ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CHỐNG ĐÔNG CỦA ACENOCOUMAROL TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2024

Các tác giả

  • Nguyễn Tiến Hưng Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
  • Nguyễn Thị Thu Hương Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
  • Phạm Hồng Thắm Bệnh viện Nhân dân Gia Định
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHSK.2025.030

Từ khóa:

thuốc chống đông kháng vitamin K (VKA), acenocoumarol, Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Thuốc chống đông kháng vitamin K có khoảng trị liệu hẹp, đạt mục tiêu điều trị còn nhiều khó khăn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K, đánh giá hiệu quả-an toàn và phân tích các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 372 hồ sơ bệnh án bệnh nhân ngoại trú tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định 01/01/2024 - 30/9/2024. Hiệu quả dựa trên thời gian trong phạm vi điều trị (TTR) và tần suất trong khoảng mục tiêu (FIR) được đánh giá bằng chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR), tính an toàn dựa vào biến cố khi sử dụng thuốc. Phân tích yếu tố liên quan bằng hồi quy logistic. Kết quả: Tuổi trung bình 64.0 ± 11.6. Toàn bộ đối tượng sử dụng acenocoumarol: thay van tim cơ học (46.5%), rung nhĩ không do van (36.3%), rung nhĩ do van (11.0%), thuyên tắc (6.2%), Liều trung vị tuần 8.0 (7.0 - 10.6)mg. Mức độ phức tạp sử dụng acenocoumarol: thấp (67.2%), trung bình (19.9%), cao (12.9%). INR trung bình 2.81 ± 0.74, thời gian trong phạm vi điều trị tốt TTR ≥ 60% (16.4%), tần suất trong khoảng mục tiêu tốt FIR ≥ 50% (36.6%), ADE huyết khối (8.6%), ADE xuất huyết (16.7%). Phân tích đa biến có mối liên hệ: liều trung vị tuần với FIR ≥ 50% (OR = 1.070; 95% CI 1.011 - 1.132; p = 0.020), liều trung vị tuần với ADE huyết khối (OR = 1.100; 95% CI 1.009 - 1.199; p = 0.030), mức độ phức tạp sử dụng acenocoumarol trung bình với ADE xuất huyết (OR = 2.105; 95% CI 1.068 - 4.150; p = 0.032). Kết luận: Hiệu quả acenocoumarol chưa cao, cần theo dõi đối tượng nguy cơ cao, nguy cơ huyết khối cần hiệu chỉnh liều phù hợp, nguy cơ xuất huyết cần tư vấn cách sử dụng thuốc an toàn.

Abstract

Background: Vitamin K antagonists (VKAs) have a narrow therapeutic range, making it challenging to achieve treatment targets. Objectives: To determine the proportion of VKA use, evaluate their efficacy and safety, as well as analyzing related factors. Methods: A retrospective cross - sectional study was conducted on 372 outpatients’ medical records from a cardiology clinic between January 1, 2024, and September 30, 2024. Effectiveness was assessed based on time in therapeutic range (TTR) and frequency in target range (FIR) using the international normalized ratio (INR), while safety was evaluated based on adverse events related to medication use. Associated factors were analyzed using logistic regression. Results: The average age was 64.0 ± 11.6. All patients used acenocoumarol: mechanical heart valve replacement (46.5%), non-valvular atrial fibrillation (36.3%), valvular atrial fibrillation (11.0%), and embolism (6.2%). The median weekly dose was 8.0 (7.0 - 10.6) mg. The complexity of acenocoumarol usage was classified as low (67.2%), moderate (19.9%), and high (12.9%). The mean INR was 2.81 ± 0.74, the therapeutic time in range TTR 60% was 16.4% and the frequency in target range FIR 50% was 36.6%. Thrombotic adverse drug events (ADE) was 8.6% and bleeding ADEs was 16.7%. Multivariate analysis showed a correlation between median weekly dose and FIR 50% (OR = 1.070; 95% CI 1.011 - 1.132; p = 0.020), as well as an association between median weekly dose and thrombotic events (OR = 1.100; 95% CI 1.009 - 1.199; p = 0.030). Moderate complexity in acenocoumarol use was linked to an increased risk of bleeding events (OR = 2.105; 95% CI 1.068 - 4.150; p = 0.032). Conclusions: The effectiveness of acenocoumarol treatment remains low. High-risk patients need close monitoring; high thrombotic risks require appropriate dose adjustments, while patients at high risk of bleeding require thorough counseling on the safety medication use.

Tài liệu tham khảo

[1] Đ. H. Nhân and N. M. Phúc, “Kết quả điều trị thuốc kháng đông kháng vitamin K,” Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 543, pp. 129-133, 2024.

[2] I. C. Van Gelder, M. Rienstra, K. V. Bunting, R. Casado-Arroyo, V. Caso, H. J. G. M. Crijns, and T. J. R. De Potte, “2024 ESC guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS),” European Heart Journal, vol. 45, no. 36, 2024.

[3] Đ. T. T. Thủy, H. T. Y. Trang, L. H. Khanh, N. T. H. N. Nhung, “Khảo sát hiệu quả điều trị của thuốc kháng vitamin K trên bệnh nhân rung nhĩ hoặc có van tim cơ học tại bệnh viện Trưng Vương,” Timmachhoc, 2016.

[4] S. L. Lee, T. J. Ong, W. Mazlan-Kepli, A. Mageswaran, K. H. Tan, A.-M. Abd-Malek, R. Cronshaw, “Patients’ time in therapeutic range on warfarin among atrial fibrillation patients in Warfarin Medication Therapy Adherence Clinic,” World J Cardiol, vol. 13, no. 9, pp. 483-492, 2021.

DOI: https://doi.org/10.4330/wjc.v13.i9.483

[5] P. Parbhoo, B. Jacobson, “A comparison between TTR and FIR as a measure of the quality of anticoagulation in patients with atrial fibrillation,” World J. Clin. Med, vol. 1, no. 1, pp. 23-30, 2019.

DOI: https://doi.org/10.18772/26180197.2019.v1n1a4

[6] G. Y. Lip, “Implications of the CHA₂DS₂-VASc and HAS-BLED scores for thromboprophylaxis in atrial fibrillation,” Am J Med, vol. 124, no. 2, pp. 111-4, 2011.

DOI: https://doi.org/10.1016/j.amjmed.2010.05.007

[7] S. C. Harb, T. K. M. Wang, “CHA₂DS₂-VASc score stratifies mortality risk in patients with and without atrial fibrillation,” Open Heart, 2021, doi: 8:e001794.

DOI: https://doi.org/10.1136/openhrt-2021-001794

[8] A. T. Kassaw, A. K. Sendekie, A. Minyihun, B. M. Gebresillassie, “Medication regimen complexity and its impact on medication adherence in patients with multimorbidity at a comprehensive specialized hospital in Ethiopia,” Front Med, vol. 27;11:1369569, 2024.

DOI: https://doi.org/10.3389/fmed.2024.1369569

[9] N. T. T. Thủy, N. H. Duyên, P. V. Huy, N. K. Huyền, N. T. L. Hương, N. Đ. Trung, “Nghiên cứu kết quả điều trị chống đông của thuốc kháng vitamin K ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108,” Journal of 108 Clinical Medicine and Phamarcy, 2024.

[10] A. S. M. Lam, I. M. H. Lee, S. K. S. Mak, B. P. Y. Yan, V. W. Y. Lee, “Warfarin control in Hong Kong clinical practice: a single-centre observational study,” Hong Kong Med J, vol. 26, no. 4, pp. 294-303, 2020.

[11] E. Nieto, M. Suarez, Á. Roco, *et al.*, “Anticoagulation management with coumarinic drugs in Chilean patients,” Clinical and Applied Thrombosis/Hemostasis, vol. 25, 2019.

DOI: https://doi.org/10.1177/1076029619834342

[12] A. S. Mainar, J. Salazar-Mendiguchía, M. I. del Campo Alonso, A. Echeto, D. V. Larena, and J. C. Colet, “Consequences of the poor anticoagulation control of patients with non-valvular atrial fibrillation treated with vitamin K antagonists,” J. Clin. Med, vol. 13, no. 21, 2024.

DOI: https://doi.org/10.3390/jcm13216495

Tải xuống

Số lượt xem: 88
Tải xuống: 27

Đã xuất bản

24.05.2025

Cách trích dẫn

[1]
N. T. Hưng, N. T. T. Hương, và P. H. Thắm, “ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CHỐNG ĐÔNG CỦA ACENOCOUMAROL TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2024”, HIUJS, số p.h ĐẶC BIỆT, tr 300–309, tháng 5 2025.

Số

Chuyên mục

DƯỢC HỌC

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>