Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Thu Thủy Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  • Nguyễn Thị Hồng Mận Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  • Nguyễn Thị Vinh Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.26.2023.522

Từ khóa:

Người bệnh suy thận mãn, lọc máu chu kỳ, chăm sóc, tư vấn giáo dục sức khỏe

Tóm tắt

Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 88 người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo - Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2023 đến 04/2023. Mục tiêu (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh suy thận mạn trước và sau lọc máu chu kỳ (2) Đánh giá kết quả chăm sóc và tư vấn người bệnh suy thận mạn điều trị lọc máu chu kỳ (3) Xác định tỷ lệ biến chứng trong lọc máu ở người bệnh suy thận mạn tính và các yếu tố liên quan tại Khoa Thận lọc máu - Bệnh viện Thống Nhất. Số liệu thu thập đươc là bệnh án nghiên cứu về biến chứng của người bệnh trong buổi lọc máu chu kỳ và chăm sóc, tư vấn cho người bệnh. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có biến chứng trong lọc máu là 32.9%, trong đó biến chứng hạ huyết áp là phổ biến nhất chiếm 22.9%. Chăm sóc và tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) người bệnh trong lọc máu chu kỳ được thực hiện tốt chiếm tỷ lệ lần lượt 94.3%, 80.7%. Mô hình hồi quy Logistic ghi nhận các yếu tố liên quan đến biến chứng trong quá trình lọc máu định kỳ bao gồm tuổi (OR=2.54, p = 0.000), tăng cân giữa 2 chu kỳ lọc (OR= 3.45, p = 0.000), việc chăm sóc (OR=2.23, p = 0.021) và tư vấn giáo dục sức khỏe (OR=1.36, p = 0.012). Kết luận: Các biến chứng ở người bệnh lọc máu chu kỳ cần được quan tâm hơn. Nên tăng cường chăm sóc cũng như tư vấn giáo dục sức khỏe giúp cải thiện các vấn đề liên quan đến biến chứng ở người bệnh lọc máu chu kỳ.

Abstract

Cross-sectional descriptive study on 88 patients with end-stage chronic kidney failure undergoing dialysis at the Department of Artificial Nephrology - Thong Nhat Hospital from January 2023 to April 2023. Objectives (1) Describe the clinical characteristics of chronic kidney failure patients before and after cycle dialysis (2) Evaluate the results of care and counseling for chronic kidney failure patients undergoing cycle dialysis treatment (3) Determine the rate of complications in dialysis in patients with chronic kidney failure and related factors at the Department of Nephrology and Dialysis - Thong Nhat Hospital. The collected data are medical records of complications on patients during dialysis sessions and patient care and counseling. Results: The proportion of patients with complications during dialysis was 32.9%, of which hypotension complications were the most common, accounting for 22.9%. Care and health education counseling for patients in hemodialysis are performed well, accounting for 94.3% and 80.7%, respectively. Logistic regression model records factors related to complications during routine dialysis including age (OR = 2.54, p = 0.000), weight gain between 2 dialysis cycles (OR = 3.45, p = 0.000), care (OR=2.23, p = 0.021) and health education consultation (OR=1.36, p = 0.012). Conclusion: Complications in hemodialysis patients need more attention. Care should be increased as well as health education counseling to help improve problems related to complications in patients with hemodialysis.

Tài liệu tham khảo

[1] National Institutes of Health, “CKD in the General Population”, https://usrds-adr.niddk.nih.gov/2022/chronic-kidney-disease/1-ckd-in-the-general-population, 2017.

[2] C.O. Alebiosu and O.E. Ayodele, "The global burden of chronic kidney disease and the way forward". Ethnicity and disease, vol. 15, no. 3, pp. 418-423, 2005.

[3] Bộ Y tế, “Chăm sóc bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ”, https://healthvietnam.vn/thu-vien/tai-lieu-tieng-viet/dieu-duong/cham-soc-benh-nhan-chay-than-nhan-tao-chu-ky, 2008

[4] Đặng Thị Hân và cộng sự, "Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, vol. 5, no. 02, pp. 133-143, 2022.

DOI: https://doi.org/10.54436/jns.2022.02.437

[5] M. M. Mahdavi, "Why do we need chronic kidney disease screening and which way to go?", 2010.

[6] A. S. Levey and J. Coresh, "Chronic kidney disease". The lancet, vol. 379, no.9811, pp. 165-180, 2012.

DOI: https://doi.org/10.1016/S0140-6736(11)60178-5

[7] M. A. Bakarman, et al., "The effect of an educational program on quality of life in patients undergoing hemodialysis in western Saudi Arabia". Saudi medical journal, vol. 40, no. 1, pp. 66, 2019.

DOI: https://doi.org/10.15537/smj.2019.1.23401

[8] Bùi Thị Huệ và cộng sự "Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2021". Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 512, no. 2, pp. 242-254, 2022.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v512i2.2317

[9] Dương Minh Kỳ và Lê Thị Bình, "Thực trạng biến chứng trong lọc máu và kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa cà mau". Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 505, no. 1, pp. 194-199, 2021.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v505i1.1056

[10] S. Vadakedath and V. Kandi, "Dialysis: a review of the mechanisms underlying complications in the management of chronic renal failure". Cureus, vol. 9, no. 8, e1603 2017, https://doi.org/10.7759/cureus.1603

DOI: https://doi.org/10.7759/cureus.1603

[11] Đỗ Lan Phương, "Biến chứng tụt huyết áp trong buổi lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối tại khoa thận nhân tạo–bệnh biện Bạch Mai". Bệnh viện Bạch Mai. Luận án tiến sĩ Đại học Thăng Long, 2015.

[12] Cù Tuyết Anh, "Nhận xét tỷ lệ biến chứng và các yếu tố nguy cơ của tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối", Hội nghị Khoa học Quốc tế Điều dưỡng, Trường Đại Học Y Hà Nội, 2004.

[13] Hoàng Quang Trung, "Đánh giá hiệu quả lọc máu ở người bệnh suy thận mạn bằng máy thận nhân tạo Toray tại Bệnh viện Hà Tĩnh", Y học thực hành, 22-23, 2007.

[14] Trần Hữu Nhựt và Trần Công Lộc, "Đánh giá biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở người bệnh suy thận mạn". Hội nghị Khoa học Quốc tế Điều dưỡng, 2015.

[15] J. Kooman et al., "EBPG guideline on haemodynamic instability", Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 22, no. 2, ii22-ii44, 2007.

DOI: https://doi.org/10.1093/ndt/gfm019

Tải xuống

Số lượt xem: 1083
Tải xuống: 267

Đã xuất bản

24.11.2023

Cách trích dẫn

[1]
N. T. T. T. Nguyễn Thị Thu Thủy, N. T. H. M. Nguyễn Thị Hồng Mận, và N. T. V. Nguyễn Thị Vinh, “Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023”, HIUJS, vol 26, tr 17–26, tháng 11 2023.

Số

Chuyên mục

KHOA HỌC SỨC KHOẺ

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả