KHẢO SÁT TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TỪ MẪU NƯỚC TIỂU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Các tác giả

  • Nguyễn Trí Cường Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  • Nguyễn Thị Bảo Minh Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHSK.2025.005

Từ khóa:

Escherichia coli, đề kháng, kháng sinh

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, tình trạng đề kháng kháng sinh đã trở thành một thách thức lớn đối với y học hiện đại. Sự lây lan của vi khuẩn kháng thuốc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả điều trị, đặc biệt là tỷ lệ nhiễm khuẩn do vi khuẩn E. coli gây ra. Tình trạng này ngày càng gia tăng và được công nhận là một mối quan tâm lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập từ bệnh phẩm nước tiểu tại Khoa Vi sinh - Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện với 51 mẫu bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn E. coli. Mẫu bệnh phẩm định danh được vi khuẩn E. coli làm kháng sinh đồ bằng phương pháp đo MIC trên hệ thống máy kháng sinh đồ tự động Vitek 2 Compact. Kết quả: Kháng sinh ampicillin thuộc nhóm beta-lactam có tỷ lệ kháng cao nhất với tỷ lệ 96.1%, tiếp đến là kháng sinh ciprofloxacin với tỷ lệ 88.2%. Các kháng sinh có tỷ lệ kháng thấp như cefoperazone-sulbactam với tỷ lệ 17.6%, kháng sinh amikacin với tỷ lệ 5.9%, kháng sinh thuộc nhóm carbapenem (ertapenem, imipenem và meropenem) có tỷ lệ từ 11.8 - 15.7%. Kết luận: Vi khuẩn Escherichia coli có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh trong nhóm beta- lactam, quinolone, sulfonamide với tỷ lệ (52.9% - 96.1%). Đề kháng thấp với các kháng sinh trong nhóm carbapenem (ertapenem, imipenem và meropenem), kháng sinh amikacin, kháng sinh cefoperazone-sulbactam (5.9% - 17.6%).

Abstract

Background: In recent years, antibiotic resistance has become a major challenge to modern medicine. The spread of drug-resistant bacteria can seriously affect the effectiveness of treatment, especially the rate of infections caused by E. coli bacteria. This situation is increasing and is recognized as a major public health concern. Objectives: To determine the antibiotic resistance profile of Escherichia coli strains isolated from urine samples at the Microbiology Department of Chợ Ray Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study with convenience sampling was conducted, involving 51 urine samples from which E. coli was isolated. Bacterial identification was performed, followed by antimicrobial susceptibility testing using the minimum inhibitory concentration (MIC) method on the automated Vitek 2 Compact system. Results: The highest resistance rate was observed for the beta-lactam antibiotic ampicillin (96.1%), followed by ciprofloxacin (88.2%). Antibiotics with lower resistance rates included cefoperazone-sulbactam (17.6%), amikacin (5.9%), and carbapenem antibiotics (ertapenem, imipenem and meropenem), with resistance rates ranging from 11.8% to 15.7%. Conclusion: Escherichia coli strains exhibited high resistance rates to antibiotics in the beta- lactam, quinolone, and sulfonamide classes (52.9% - 96.1%). Resistance was lower to carbapenem antibiotics (ertapenem, imipenem and meropenem), amikacin and cefoperazone-sulbactam (5.9% - 17.6%).

Tài liệu tham khảo

[1] Christopher JL Murray, "Global burden of bacterial antimicrobial resistance in 2019: A systematic analysis", The Lancet, vol. 399 (10325), pp. 629-655, 2022.

[2] WHO, "Global antimicrobial resistance and use surveillance system (GLASS) report: 2021", pp. 2-144, 2021.

[3] P. Wayne, CLSI 2023, "Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing, M100 33rd Edition", Clinical and Laboratory Standards Institute, pp. 58-72, 2023.

[4] T. A. Đào, N. V. Hương, "Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An (1/1/2018 - 31/12/2019)", Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 24 (2), tr. 156-161, 2020.

DOI: https://doi.org/10.59873/vjid.v1i29.139

[5] N. Đ. Kỷ, "Khảo sát tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường", Tạp chí Y học Việt Nam, tập 510 (2), tr. 215-218, 2022.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v510i2.2009

[6] T. A. Đào, P. T. Lụa, "Tỷ lệ nhiễm và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiểm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020", Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, tập 2 (34), tr. 58-64, 2021.

DOI: https://doi.org/10.59873/vjid.v2i34.106

[7] Q. A. Trâm, "Khảo sát tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (1/2020 - 12/2020)", Tạp chí Y học Việt Nam, tập CD 3, tr. 210-216, 2022.

[8] L. T. H. Nhung, "Thực trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và sự kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023", Tạp chí Y học Dự phòng, tập 34 (1), tr. 134-141, 2024.

DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1552

[9] B. T. Sỹ, "Đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/5/2022 đến ngày 30/4/2023", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 18 (dbv), tr. 146-151, 2023.

[10] Q. A. Trâm, "Nghiên cứu sự kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tập 65 (7), tr. 12-16, 2022.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v517i1.3187

[11] Sabir S, "Isolation and antibiotic susceptibility of E. coli from urinary tract infections in a tertiary care hospital", Pak J Med Sci, vol. 30 (2), pp. 389-392, 2014.

DOI: https://doi.org/10.12669/pjms.302.4289

[12] N. T. K. Vân, "Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus Aureus Escherichia coli tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh", Tạp chí Y học Việt Nam, tập 538 (3), tr. 143-147, 2024.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9597

[13] V. T. Dương, "Khảo sát vi khuẩn Escherichia coli sinh enzym β-lactamase phổ rộng phân lập tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ", Tạp chí Y học Việt Nam, tập 518 (2), tr. 87-91, 2022.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v518i2.3425

[14] T. T. M .Hưng, "Tỷ lệ Escherichia coli mang gen mã hóa sinh ESBL ở người bệnh mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở một số tỉnh, thành phố của Việt Nam", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tập 63 (12), tr. 19-25, 2021.

[15] H. T. K. Ngân, "Tần suất vi khuẩn sinh men β-lactamase phổ rộng và tính đề kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh viện Bình Dân", Tạp chí Y học Việt Nam, tập 528 (2), tr. 179-182, 2023.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v528i2.6108

Tải xuống

Số lượt xem: 115
Tải xuống: 31

Đã xuất bản

24.05.2025

Cách trích dẫn

[1]
N. T. Cường và N. T. B. Minh, “KHẢO SÁT TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TỪ MẪU NƯỚC TIỂU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY”, HIUJS, số p.h ĐẶC BIỆT, tr 40–49, tháng 5 2025.

Số

Chuyên mục

Y HỌC

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >>