Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2024
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.33.2025.734Từ khóa:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bệnh nhân bệnh thận mạnTóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn chiếm khoảng 60% ở bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn và thường gặp nhất là nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN). Trên đối tượng BN bệnh thận mạn, NKĐTN phức tạp, gây khó khăn trong điều trị, nhiều biến chứng do đề kháng kháng sinh (KS) của vi khuẩn. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình hình sử dụng KS trong điều trị NKĐTN ở BN bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 tại khoa nội thận của Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu hồi cứu hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai, thời gian từ tháng 01/2022-12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) của mẫu nghiên cứu 66.21 ± 17.2, trong đó nữ chiếm tỷ lệ 67.4%. Trong mẫu nghiên cứu có 179/224 (79.9%) bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh mắc kèm, phổ biến nhất là tăng huyết áp, chiếm 120 trường hợp (53.6%). Số bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm vi sinh là 72.7%, kết quả mẫu cấy dương tính 45.5%. Vi khuẩn Gram (-) chiếm 91.9%, chủ yếu là Escherichia coli 71.6% (E. coli tiết ESBL là 35.1%), Klebsiella pneumonia 12.6%. Đa số các quinolon đã bị đề kháng cao, các KS nhóm aminoglycosid như amikacin, gentamincin còn nhạy với các vi khuẩn gây ra NKĐTN. Tỷ lệ hợp lý chung trong sử dụng KS là 57.5%. Kết quả sau điều trị BN được chẩn đoán đỡ giảm - xuất viện chiếm đa số (95.6%).
Abstract
Problem statement: Infections account for approximately 60% of patients with chronic kidney disease. In patients with chronic kidney disease, urinary tract infections are complicated, causing difficulties in treatment, with many complications due to bacterial antibiotic resistance. Research objective: Survey the situation of antibiotic use in the treatment of urinary tract infections in patients with chronic kidney disease from stage 3 at the Department of Nephrology of Thong Nhat General Hospital, Dong Nai. Research subjects and methods: Cross-sectional description based on retrospective data of medical records at Thong Nhat General Hospital, Dong Nai province, from January 2022 to December 2023. Results: The mean age of the study sample is 66.21 ± 17.2 years, of which women account for 67.4%. In the study sample, 179/224 (79.9%) patients had at least 1 comorbidity, the most common being hypertension, accounting for 120 cases (53.6%). The number of patients assigned to do microbiological tests was 72.7%, with positive culture results in 45,5%. Gram (-) bacteria accounted for 91.9%, mainly Escherichia coli 71.6% (ESBL-producing E. coli was 35.1%), Klebsiella pneumonia 12.6%. Most quinolones were highly resistant, aminoside antibiotics such as amikacin and gentamicin were still sensitive to bacteria causing urinary tract infections. The overall appropriate rate in antibiotic use was 57.5%. After treatment, 95.6% of patients were diagnosed with improved symptoms and were discharged.
Tài liệu tham khảo
[1] Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam. Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam. Bộ Y tế, 2021.
[2] N. N. Khôi và Đ. N. Đ. Trang, Dược lâm sàng và điều trị. Nhiễm trùng đường tiểu, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM, 641-661, 2023.
[3] Naqvi S. B and Collins A. J, “Infectious complications in chronic kidney disease”, Advances in chronic kidney disease. Jul 2006, 13(3), 199-204. Doi:10.1053/j.ackd.2006.04.004.
DOI: https://doi.org/10.1053/j.ackd.2006.04.004[4] De Jager DJ,…et al, “Cardiovascular and noncardiovascular mortality among patients starting dialysis”, Jama. Oct 28 2009, 302(16), 1782-9. Doi:10.1001/jama.2009.1488.
DOI: https://doi.org/10.1001/jama.2009.1488[5] Kessler M, Hoen B, Mayeux D,…and Fontenaille C., “Bacteremia in patients on chronic hemodialysis. A multicenter prospective survey”, Nephron, 64(1), 95-100, 1993. Doi:10.1159/000187285.
DOI: https://doi.org/10.1159/000187285[6] L. Đ. Khánh, …et al., “Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Dược học, Đại học Y Dược Huế, 8(03), 100, 2018. Doi:10.34071/jmp.2018.3.16.
[7] Thompson N.D, Penna A, Eure T.R. et al., "Epidemiology of Antibiotic Use for Urinary Tract Infection in Nursing Home Residents", Journal of the American Medical Directors Association, 21 (1). 91-96, 2020.
DOI: https://doi.org/10.1016/j.jamda.2019.11.009[8] N. N. Ánh, K. T. L. Anh và P. V. Linh, “Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu tại Khoa nội 3, Bệnh viện Hữu nghị Việt tiệp Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam, 515, 185-191, 2022.
[9] Souha S Kanj M. and Daniel J Sexton M., Principles of antimicrobial therapy of Pseudomonas aeruginosa infections, Uptodate, [Accessed: Oct.2020].
[10] N. T. Nhung và L. T. Bình, “Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1-6, 2021.
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v508i2.1580[11] Đ. T. Quân, “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Xanh Pôn”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 53 – 74, 2018.
[12] P. T. Y. Hà, C. K. Hân và Đ. N. Đ. Trang, “Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp tại Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2(518), 279 – 282, 2022.
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v518i2.3474[13] P. T. Lành, N. N. Hồ và N. N. Khôi, “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai. Tạp chí Y học Việt Nam tập 515 - tháng 6.2022;523.
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v523i2.4510[14] Shankar M, Narasimhappa S., “Urinary Tract Infection in Chronic Kidney Disease Population: A Clinical Observational”, Study Cureus, 13(1), (e12486), 2021. Doi:10.7759/cureus.12486.
DOI: https://doi.org/10.7759/cureus.12486[15] N. T. Hưng, “Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp tại Khoa Tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học Việt Nam, 150, 2017.
Tải xuống
Tải xuống: 17