Phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại Ban Quân Y Bộ Tư lệnh Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2017

Các tác giả

  • Phùng Đức Truyền Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  • Đỗ Xuân Thắng Trường Đại học Y Dược Hà Nội
  • Cao Tấn Đỗ Trường Đại học Y Dược Hà Nội
  • Nguyễn Thị Hưởng Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.22.2023.303

Từ khóa:

thuốc tân dược, thuốc đông y, khoản mục thuốc, giá trị tiêu thụ

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Để nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi phí trong việc cung ứng thuốc, đề tài “Phân tích danh mục thuốc đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tại Ban Quân Y - Bộ Tư lệnh Thành Phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) năm 2017” được thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích cơ cấu danh mục thuốc và phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng tại Ban Quân Y - Bộ Tư lệnh TP.HCM năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: danh mục thuốc sử dụng tại Ban Quân Y năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hồi cứu các số liệu về thuốc đã được sử dụng tại Ban Quân Y từ ngày 01/01/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Trong 292 khoản mục, thuốc tân dược chiếm 98.3% (287 khoản, thuốc đông y chiếm 1.7% (5 khoản mục). Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 16.78%; thuốc sản xuất trong nước - 77.74%; thuốc đơn thành phần - 82.85%; thuốc dùng theo đường uống 79.11%. Phân tích ABC cho thấy nhóm A chiếm 20%; nhóm B chiếm 20% và nhóm C chiếm 60%. Kết luận: Danh mục thuốc sử dụng tại Ban Quân Y có 292 khoản mục đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu của Bộ Y tế. Phân tích cơ cấu danh mục theo các tiêu chí khác nhau cho thấy các nhóm có cơ cấu chiếm tỷ lệ cao nhất bao gồm: nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, thuốc sản xuất trong nước, thuốc đơn thành phần và thuốc đường uống. Phân tích danh mục ABC cho thấy thuốc nhóm A chiếm 20% về số lượng nhưng có giá trị tiêu thụ chiếm 75%, trong đó 4 nhóm thuốc chiếm tổng cộng trên 70% giá trị tiêu thụ lẫn số lượng khoản mục của nhóm A gồm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp; thuốc tim mạch; khoáng chất và vitamin.

Abstract

Backround: To improve the efficiency of drug use, save cost in medicine supply, the topic "Analyse the structure of medicine list at the military medical department at Ho Chi Minh City Command in 2017" was conducted. Objectives: Analysis of the drug list structure and ABC analysis of the list of drugs used at the Military Medical Department of the Ho Chi Minh City Command in 2017. Materials and method: Material: The list of medicine at the Military Medical Department at Ho Chi Minh Command in 2017 Method: Retrospective descriptive cross-sectional study of the data on drugs used at the Military Medical Department from January 1 to December 31st, 2017. Results: In 292 items, modern drugs accounted for 98.3% (287 items), traditional medicine accounted for 1.7% (5 items). In which, the group of drugs for treatment of parasites and anti-infectives accounted for 16.78%; domestically produced drugs accounted for 77.74%; single-component drugs accounted for 82.85%; drugs used orally accounts for 79.11%. ABC analysis shows that group A accounts for 20%; Group B accounted for 20% and group C accounted for 60%. Conclusion: The list of drugs used at the Military Medical Board has 292 items, all of which are on the list of major drugs of the Ministry of Health. Analysis of the list structure according to different criteria showed that the groups with the highest proportion of structure include drugs for the treatment of parasites, anti-infectives, domestically produced drugs, single-component drugs and oral medication. ABC analysis showed that group A accounted for 20% of the quantity with 75% consumption value, of which 4 drug groups account for a total of over 70% of the consumption value and the number of items of group A including: drugs to treat parasites, anti-infectives, analgesics and antipyretics; non-steroidal anti-inflammatory; drugs to treat gout and bone and joint diseases accounted for; Cardiovascular drugs; minerals and vitamins.

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ y tế, Báo cáo công tác khám chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011, 2011.

[2] Bộ y tế, Quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012, phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, 2012.

[3] Bộ y tế, Thông tư 10/2016/ TT- BYT ngày 05/05/2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp, 2016.

[4] Bùi Thị Hiền, Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang, Luận văn dược sĩ CKI, Trường Đại học Dược Hà Nội, 2017.

[5] Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thanh Bình, “Đánh giá hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện E năm 2009”, Tạp chí dược học, 428/201, 2011.

Tải xuống

Số lượt xem: 94
Tải xuống: 80

Đã xuất bản

24.03.2023

Cách trích dẫn

[1]
P. Đức Truyền, Đỗ X. Thắng, C. T. Đỗ, và N. T. Hưởng, “Phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại Ban Quân Y Bộ Tư lệnh Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2017”, HIUJS, vol 22, tr 175–182, tháng 3 2023.

Số

Chuyên mục

DƯỢC HỌC

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.