Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng

Các tác giả

  • Huỳnh Thị Phượng Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  • Bùi Thị Thu Thủy Viện Nghiên cứu và Đào tạo Y Dược An Sinh
  • Nguyễn Thị Ngọc Cần Bệnh viện Quận 11
  • Đặng Thùy Dương Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn
  • Hồ Thị Bích Hoàng Bệnh viện Nguyễn Trãi
  • Nguyễn Thị Tuyết Linh Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh
  • Bạch Văn Nghiệp Bệnh viện An Sinh
  • Hoàng KC Trang Bệnh viện An Bình
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.26.2023.521

Từ khóa:

độ tin cậy , giá trị, thang đo môi trường thực hành, điều dưỡng

Tóm tắt

Mục tiêu: Kiểm tra độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số Môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng (Practice Environment Scale of the Nursing Work Index, PES-NWI) tại ba bệnh viện trong Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu khảo sát cắt ngang, tổng số 329 điều dưỡng (ĐD) tại các khoa lâm sàng trong ba bệnh viện trong Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ câu hỏi PES-NWI phiên bản tiếng Việt, từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2023. Tính hợp lệ về cấu trúc, độ tin cậy liên quan đến sáu lĩnh vực trong thang đo PES-NWI đã được thử nghiệm. Kết quả: Thang điểm PES-NWI cho thấy tính nhất quán nội bộ đáng tin cậy với Cronbach's Alpha là 0.978, và mức độ phù hợp trong phân tích nhân tố khẳng định đã được đánh giá qua các chỉ số với p < 0.000 và các giá trị GFI (0.76), NLI (0.85), CFI (0.89) và RMSEA là 0.054. Kết luận: Thang đo PES-NWI-V có cấu trúc phù hợp và đáng tin cậy, có thể được sử dụng tại các cơ sở y tế để xác định môi trường thực hành ĐD, góp phần hỗ trợ cho công việc quản lý ĐD.

Abstract

Objective: To test the reliability and validity of the scale of the Practice Environment Scale of the Nursing Work Index (PES-NWI) at three hospitals in Ho Chi Minh City. Methods: A cross-sectional survey, a total of 329 nurses in clinical departments at three hospitals in Ho Chi Minh City. Vietnamese version of the PES-NWI questionnaire, from May to June 2023. Structural validity and reliability related to six domains in PES-NWI were tested. Results: The PES-NWI-V scale showed reliable internal consistency with Cronbach's Alpha of 0.978, and the concordance in the confirmatory factor analysis was evaluated through the p < 0.000, and the the value of GFI (0.76), NLI (0.85) and CFI (0.89) and RMSEA is 0.054. Conclusion: The PES-NWI-V scale has an appropriate and reliable structure, it can be used in medical facilities to determine the nursing practice environment, contributing to support for nursing management.

Tài liệu tham khảo

[1] Q. H. Trung và V. T. H. Hướng, “Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nội trú ban ngày (daycare) của người cao tuổi tại quận Sơn Trà Tp. Đà Nẵng,” Tạp chí Y học Việt Nam, https://doi.org/10.51298/vmj.v503i1.716. 503. 2021.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v503i1.716

[2] American Nurses Association, “International Council of Nurses policy brief: The Global Nursing shortage and Nurse Retention,” 2020. https://www.icn.ch/sites/default/files/inline-files/ICN%20Policy%20Brief_Nurse%20Shortage%20and%20Retention_0.pdf.

[3] A. G. Zangaro and K. Jones, “Practice Environment Scale of the Nursing Work Index: A Reliability Generalization Meta-Analysis,” Western Journal of Nursing Research, 41(11),1658-1684, 2019. doi: 10.1177/0193945918823779

DOI: https://doi.org/10.1177/0193945918823779

[4] E. T. Lake, “Development of the practice environment scale of the nursing work index,” Research in Nursing & Health, 25(3), 176–188, 2002. https://doi.org/10.1002/(ISSN)1098-240X

DOI: https://doi.org/10.1002/nur.10032

[5] S. Anunciada, P. Benito, F. Gaspar and P. Lucas, “Validation of Psychometric Properties of the Nursing Work Index—Revised Scale in Portugal,” International Journal of Environmental Research and Public Health, 19(9), 4933, 2022. https://doi.org/10.3390/ijerph19094933

DOI: https://doi.org/10.3390/ijerph19094933

[6] C. F. Marcelino, D. Fernanda, R. C. Gasparino and E. B. Guirardello, “Validation of the Nursing Work Index-Revised among nursing aides and technicians Validação do Nursing Work Index-Revised entre auxiliares e técnicos de enfermagem,” Acta Paul Enferm, 27(4), 305-310, 2014.

DOI: https://doi.org/10.1590/1982-0194201400052

[7] F. Antonio, A. Salgueiro, L. F. Pedro, L, and E. Lake, “Validation of the Practice Environment Scale of the Nursing Work Index (PES-NWI) for the Portuguese nurse population,” International Journal of Caring Sciences, 5(3), pp. 280 – 288, Jan 2012..

[8] P. Lucas, E. Jesus, S. Almeida & B. Araújo, “Validation of the Psychometric Properties of the Practice Environment Scale of Nursing Work Index in Primary Health Care in Portugal.” International journal of environmental research and public health, 18(12), 6422, 2021. https://doi.org/10.3390/ijerph18126422.

DOI: https://doi.org/10.3390/ijerph18126422

[9] T. Uchida, A. Yamana, T. And M. Hashimoto, “Preliminary study of the reliability and validity on the Practice Environment Scale of the Nursing Work Index, PES- NWI (Japanese version),” Journal of the Japan Society for Healthcare Administration, 47(2), 69–80, 2010.

[10] R. C. Gasparino & E. B. Guirardello EB, “Translation and cross-cultural adaptation of the Nursing Work IndexRevised into Brazilian Portuguese.” Acta Paulista de Enfermagem, 22, 281–287, 2009.

DOI: https://doi.org/10.1590/S0103-21002009000300007

[11] R. C. Gasparino, E. B. Guirardello & L. H. Aiken, “Validation of the Brazilian version of the Nursing Work Index-Revised (B-NWI-R)”. Journal of clinical nursing, 20(23-24), 3494–3501, 2011. https://doi.org/10.1111/j.1365-2702.2011.03776.x.

DOI: https://doi.org/10.1111/j.1365-2702.2011.03776.x

[12] E. B. Guirardello, “Impact of critical care environment on burnout, perceived quality of care and safety attitude of the nursing team,” Rev Lat Am Enfermagem, 25, e2884, 2017. doi: 10.1590/1518-8345.1472.2884.

DOI: https://doi.org/10.1590/1518-8345.1472.2884

[13] L. T. Hu and P. M. Bentler, “Cutoff Criteria for Fit Indexes in Covariance Structure Analysis: Conventional Criteria versus New Alternatives,” Structural Equation Modeling: A Multidisciplinary Journal, 6, 1-55, 1999. http://dx.doi.org/10.1080/10705519909540118.

DOI: https://doi.org/10.1080/10705519909540118

[14] N. E. Warshawsky and D. S. Havens, “Global Use of the Practice Environment Scale of the Nursing Work Index,” –Nurs Res, ; 60(1), 1731, 2011.doi: 10.1097/NNR.0b013e3181ffa79c.

DOI: https://doi.org/10.1097/NNR.0b013e3181ffa79c

[15] A. Zainab, Z. Al-Hamdan, S. Al-Touby, A. Ghanim, F. A. Jarameez and A. Squires, “Content Validation of the Arabic Translation of the Practice Environment Scale of the Nursing Work Index-Revised,” Journal of Nursing Measurement, 27(2), 234-246, 2019. Doi: 10.1891/1061-3749.27.2.234

DOI: https://doi.org/10.1891/1061-3749.27.2.234

[16] E. Safa, H. Hassankhani, F. Abdollahzadeh, … M. Nahamin, “Validity and reliability of the persian practice environment scale of nursing work index,” iranian journal of nursing and midwifery research, 22(2), 106-111, 2017. Doi: 10.4103/1735-9066.205953.

DOI: https://doi.org/10.4103/1735-9066.205953

Tải xuống

Số lượt xem: 920
Tải xuống: 236

Đã xuất bản

24.11.2023

Cách trích dẫn

[1]
H. T. P. Huỳnh Thị Phượng, “Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng”, HIUJS, vol 26, tr 9–16, tháng 11 2023.

Số

Chuyên mục

KHOA HỌC SỨC KHOẺ