Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh nhóm 2 theo Quyết định 5631/QĐ-BYT tại một bệnh viện tuyến huyện ở tỉnh Cà Mau năm 2024
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS2025075Từ khóa:
điều trị nội trú, kháng sinh hợp lý, quản lý kháng sinh, Cà MauTóm tắt
Đặt vấn đề: Việc gia tăng đề kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng trong y tế, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe cộng đồng. Do đó, giám sát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện là cần thiết để phát hiện sớm các vấn đề và cải thiện hiệu quả điều trị. Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng và đánh giá tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh nhóm cần theo dõi, giám sát ở bệnh nhân nội trú tại bệnh viện huyện tỉnh Cà Mau năm 2024. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 bệnh nhân nội trú điều trị bằng kháng sinh nhóm cần theo dõi, giám sát tại 6 khoa của bệnh viện huyện tỉnh Cà Mau năm 2024. Khảo sát đặc điểm sử dụng, đánh giá tính hợp lý dựa trên hướng dẫn sử dụng thuốc, Dược thư Quốc gia Việt Nam và hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế. Kết quả: Trong 384 hồ sơ bệnh án, nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (36.2%), ciprofloxacin 500mg được sử dụng nhiều nhất (44.4%), phác đồ kết hợp 2 kháng sinh chiếm tỷ lệ 50.0% trong đó phối hợp giữa Fluoroquinolon với Beta lactamase là phổ biến. Tương tác thuốc ghi nhận có 70 lượt tương tác. Tỷ lệ hợp lý về chỉ định và liều dùng đạt 100% và 99.7%. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh nhóm cần theo dõi, giám sát được quản lý tương đối chặt chẽ với tỷ lệ hợp lý chung 76.8%.
Abstract
Background: The increase in antibiotic resistance is a serious issue in healthcare, affecting treatment efficacy and public health. Therefore, strict monitoring and management of antibiotic use in hospitals is essential to detect issues early and improve treatment effectiveness. Objectives: To determine the characteristics of use and assess the rationality in the use of watch-list and surveillance antibiotics in hospitalized patients at a district hospital in Ca Mau province in 2024. Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study on 384 inpatients treated with watch-list and surveillance antibiotics across 6 departments of a district hospital in Ca Mau province in 2024. Surveyed the characteristics of use, evaluated rationality based on drug information leaflets, the Vietnam National Drug Formulary, and the Ministry of Health antibiotic guidelines. Results: In 384 medical records, respiratory tract infections were the most prevalent, accounting for 36.2% of cases, ciprofloxacin 500mg was the most used (44.4%), and the combination therapy of two antibiotics accounted for 50.0%, with the combination of Fluoroquinolone and Beta-lactamase being the most common. Drug interactions were recorded in 70 cases. Notably, the rationality of both indications and dosages was 100%,99.7%. Conclusion: The use rate of watch-list and surveillance antibiotics was relatively well-managed with an overall rationality rate of 76.8%.
Tài liệu tham khảo
[1] N.T. Truyền và T.K. Vũ, “Tình hình sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Long năm 2023”, Tạp Chí Y học Việt Nam, Tập 540, Số 1 ,tr. 120-125, 2024. DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v540i1.10247
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v540i1.10247[2] L. Bo, H. Sun and Z. Chen, “Combating antimicrobial resistance: the silent war”, Front Pharmacol, Vol. 15:1347750, 2024. DOI: 10.3389/fphar.2024.1347750.
DOI: https://doi.org/10.3389/fphar.2024.1347750[3] World Health Organization, Antimicrobial Resistance: Global Report on Surveillance, Geneva, Switzerland, 2014.
[4] Bộ Y tế, Quyết định 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”, 2020.
[5] Bộ Y tế, Quyết định 5948/QĐ-BYT ngày 20/12/2021 ban hành Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, 2020.
[6] Bộ Y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam, Hà Nội, 2022.
[7] Bộ Y tế, Quyết định 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 ban hành hướng dẫn sử dụng kháng sinh, 2015.
[8] L.Y. Huê, Đ.D. Khánh và D.X. Chữ, "Tình hình sử dụng kháng sinh hợp lý và một số yếu tố liên quan trong điều trịnội trú tại Bệnh viện Bình An - Kiên Giang năm 2021", Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Tập 56, tr. 8-16, 2023. DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2023i56.493.
DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2023i56.493[9] T.Q. Đúng, V.M. Phương và N.H. Hà "Tình hình đề kháng kháng sinh và đánh giá việc quản lý sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau", Tạp Chí Y học Việt Nam, 530(1B), tr. 38-42, 2023.
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v530i1B.6669[10] Metlay J. P., Waterer G. W., Long A. C., Anzueto, et al, “Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired Pneumonia. An Official Clinical Practice Guideline of the American Thoracic Society and Infectious Diseases Society of America”, American journal of respiratory and critical care medicine, 200(7), e45-e67, 2019. DOI: 10.1164/rccm.201908-1581ST.
DOI: https://doi.org/10.1164/rccm.201908-1581ST[11] N.T.N. Diễm, P.T. Suôl, N.T. Vũ, L.T. Phúc và N.T.H. Hiếu, “Tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú - nội trú và yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2021-2022”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Số 51, tr. 236-244, 2022. DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2022i51.336.
DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2022i51.336[12] N.T.H. Phiến và D.X. Chữ, “Nghiên cứu tình hình sử dụng và đánh giá kết quả can thiệp việc sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2016 - 2017”, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 2018.
Tải xuống
Tải xuống: 69




