Phân tích đặc điểm hình thái và vi học của Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus)
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS2025081Từ khóa:
Sâm Lai Châu, Panax vietnamensis var. fuscidiscus, đặc điểm hình thái, đặc điểm giải phẫuTóm tắt
Đặt vấn đề: Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus K. Komatsu, S. Zhu & S.Q. Cai), một thứ sâm mới phát hiện gần đây ở Lai Châu, Việt Nam. Các nghiên cứu đã công bố chưa làm rõ đặc điểm thực vật, cấu tạo vi học của thứ sâm mới nầy nhằm phân biệt với sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) và một số loài khác thuộc chi Panax. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm hình thái và vi học đặc trưng có giá trị nhận biết, nhằm xây dựng tiêu chuẩn nhận dạng chính xác Sâm Lai Châu và phân biệt với các loài, thứ khác thuộc chi Panax. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu Panax vietnamensis var. fuscidiscus K. Komatsu, S. Zhu & S.Q.Cai đúng nguồn gốc xuất xứ (ở Lai Châu) được phân tích so sánh với mẫu được trồng ở Đà Lạt và những mẫu mang tên Sâm Lai Châu đang bán trên thị trường; Phân tích đặc điểm cảm quan, hình thái của mẫu tươi; cắt, nhuộm vi phẫu để phân tích đặc điểm vi học. Kết quả: Kết quả cho thấy sâm Lai Châu có một số đặc điểm về mặt cảm quan, hình thái, cấu tạo vi học giúp nhận biết thứ sâm nầy như màu tím sậm của mặt đĩa bầu ở hoa, quả hình trứng khi chín màu đỏ có chấm đen, hình dạng vi phẫu lá, vi phẫu thân rễ, rễ củ, thành phần canxi oxalate hình cầu gai. Kết luận: Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng vào việc kiểm nghiệm Sâm Lai Châu, phân biệt với một số mẫu cây khác thuộc chi Panax.
Abstract
Background: Lai Chau Ginseng (Panax vietnamensis var. fuscidiscus K. Komatsu, S. Zhu & S.Q. Cai), a new ginseng has recently discovered in Lai Chau, Vietnam. Published studies have not clarified the botanical characteristics and microscopic structure of this new ginseng; and not distinguished it from Ngoc Linh ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) as well as other Panax species. Objective: Identifying meanningful morphological and microscopic characteristics, in order to establish standards for accurate identification of Lai Chau Ginseng and distinguish it from other species and varieties of the genus Panax. Research objects and methods: Panax vietnamensis var. fuscidiscus samples of the correct origin (in Lai Chau) were analyzed and compared with the plant grown in Da Lat and samples named Lai Chau ginseng currently sold on the market. Analyzing the sensory and morphological characteristics of the fresh samples; cutting and staining to analyze the microscopic characteristics. The results showed that Lai Chau Ginseng has some sensory, morphological and microscopic characteristics that help identify the genuine samples; such as the dark purple color of the ovary disc surface in the flower, the egg-shaped fruit when ripe is red with a black dot, the microscopic shape of the slices from leaves, the microscopic characteristics of rhizome or root, the present of calcium oxalate crystals… Conclusion: The research results can be applied to test Lai Chau Ginseng and help distinguish it from some other plant samples of the Panax genus.
Tài liệu tham khảo
[1] Konoshima, T.; Takasaki, M.; Ichiishi, E.; Murakami, T.; Tokuda, H.; Nishino, H.; Duc, N.M.; Kasai, R.; Yamasaki, K. Cancer chemopreventive activity of majonoside R2 from Vietnamese ginseng, Panax vietnamensis. Cancer Lett. 147, 11-16,1999. DOI: 10.1016/S0304-3835(99)00257-8.
DOI: https://doi.org/10.1016/S0304-3835(99)00257-8[2] Quan, T.L.; Adnyana, I.K.; Tezuka, Y.; Harimaya, Y.; Saiki, I.; Kurashige, Y.; Qui, T.K.; Kadota, S. Hepatoprotective effect of majonoside R2, the major saponin from Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis). Planta Med. 68, 402-406, 2002. DOI: 10.1055/s-2002-32069.
DOI: https://doi.org/10.1055/s-2002-32069[3] Huong, N.T.T.; Murakami, Y.; Tohda, M.; Watanabe, H.; Matsumoto, K. Social Isolation Stress-Induced Oxidative Damage in Mouse Brain and Its Modulation by Majonoside-R2, a Vietnamese Ginseng Saponin. Biol. Pharm. Bull. 28, 1389- 1393. 2005. doi: 10.1248/bpb.28.1389.
DOI: https://doi.org/10.1248/bpb.28.1389[4] V.T.B. Tuyết, N.M. Đức, Đ.N. Phái, “Khảo sát vi học bộ phận dưới mặt đất của Sâm Việt Nam trồng”, Chuyên san Hội nghị khoa học Công nghệ Dược, số đặc biệt, trang 312-324, 2001.
[5] Đ. H. Bích, “Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở việt nam”, tập 2 - phần 1, NXB Khoa học kỹ thuật, 704 - 713, 2006.
[6] Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam, xuất bản lần thứ 5, tập 2, trang 1313-1314, PL. 279- 280, 2018.
[7] Sang-Yun Lee, Jin-Ju Jeong, Thi Hong Van Le, et al. Ocotillol, a Majonoside R2 Metabolite, ameliorates 2,4,6-Trinitrobenzenesulfonic Acid-Induced Colitis in Mice by Restoring the Balance of Th17/Treg Cells. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 63(31), 7024-7031. 2015. doi: /10.1021/acs.jafc.5b02183.
DOI: https://doi.org/10.1021/acs.jafc.5b02183[8] Vu-Huynh, K.L.; Le, T.H.V.; Nguyen, H.T.; Kim, H.M.; Kang, K.S.; Park, J.H.; Nguyen, M.D. “Increase in Protective Effect of Panax vietnamensis by Heat Processing on Cisplatin-Induced Kidney Cell Toxicity”. Molecules, 24, 4627, 2019. doi: 10.3390/molecules24244627.
DOI: https://doi.org/10.3390/molecules24244627[9] V. T. B. Tuyết, “Khảo sát và phân tích đặc điểm vi học một số dược liệu thường dùng-chủ yếu có trong danh mục cây thuốc thiết yếu của bộ Y tế, ứng dụng vào kiểm nghiệm”, Luận án tiến sĩ dược học, Đại học Y Dược TP. HCM, 2009.
[10] N. T. P. Trang, L. T. Sơn, N. G. Sơn, và P. K. Long, “Phát hiện về một loài sâm mới Panax sp. (Araliaceae) ở Việt Nam,” Tạp chí Dược học, số 11, tr. 59-63, 2011.
[11] Đ. T. Hà, V. T. Diệp, L. T. Loan, “Một số kết quả bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và dấu vân tay hoá học Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus),” Báo cáo Hội thảo Bảo tồn và phát triển Sâm Lai Châu tại huyện Mường Tè, Viện Dược liệu và Viện Nghiên cứu Lâm sinh, 2016.
[12] Đ. T. Ha, “Authentication of selected Panax species and quality evalution of Vietnamese ginseng on the current market using morphological markers, DNA barcoding, and HPLC-DAD analysis”, The 22nd FHH Standing Committee Meeting, Ho chi Minh city, June 12-13, 2025.
[13] Zhu, S.; Fushimi, H.; Cai, S.; Chen, H.; Komatsu, K. “A new variety of the genus Panax from southern Yunnan, China and its nucleotide sequences of 18S ribosomal RNA gene and matK gene”. J. Jpn. Bot, 78, 86-94, 2003
[14] Nguyen, H. T., Phan, L. K., Huynh, K. L. V., Duong, T. H., Le, H. T., Hai-Yen, N. T., ... & Nguyen, M. D. “Untargeted Metabolomics Approach for the Differentiation between Panax vietnamensis var. vietnamensis and Panax vietnamensis var. fuscidiscus”, Metabolites, 13(6), 763. 2023. doi: 10.3390/metabo13060763
DOI: https://doi.org/10.3390/metabo13060763[15] Jing Yu, Jian-Hua Xue, Shi-Liang Zhou, “New universal matK primers for DNA barcoding angiosperms”. Journal of Systematics and Evolution 49(3): 176-181, 2011.
DOI: https://doi.org/10.1111/j.1759-6831.2011.00134.x[16] Tao Cheng, Chao Xu, Li Lei, Changhao Li, Yu Zhang, Shiliang Zhou, “Barcoding the kingdom Plantae: new PCR primers for ITS regions of plants with improved universality and specificity”. Molecular Ecology Resources 16(1): 138-149, 2011.
DOI: https://doi.org/10.1111/1755-0998.12438Tải xuống
Tải xuống: 129




