MỨC ĐỘ LO LẮNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT NỘI SOI SỎI NIỆU QUẢN THEO CHƯƠNG TRÌNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.020Từ khóa:
lo lắng, nội soi sỏi niệu quản, trước phẫu thuậtTóm tắt
Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 20 - 40% trong các bệnh lý sỏi tiết niệu, đứng thứ 2 sau sỏi thận. Phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng laser được đánh giá cao vì sự an toàn và hiệu quả. Mục tiêu và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 165 người bệnh trước phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng laser tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2023 để xác định tỷ lệ và mức độ lo lắng của người bệnh. Kết quả: 95.15% lo lắng trước phẫu thuật trong đó lo lắng ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 65.45%, 29.09% và 0.61%. Lo lắng chung trước phẫu thuật ở mức độ nhẹ với điểm trung bình 5.85 ± 3.12. Điểm hỗ trợ từ gia đình, nhân viên y tế, hỗ trợ xã hội lần lượt là 19.92 ± 2.82; 16.71 ± 2.09 và 36.62 ± 4.2. Trong đó 63% sợ tổn thất tài chính khi nhập viện; 44.8% lo sợ thời gian chờ phẫu thuật lâu, 27.3% sợ thiếu thông tin và 26.7% sợ hủy phẫu thuật. Kết luận: 95.15% người bệnh lo lắng trước phẫu thuật, ở mức độ nhẹ. Cần can thiệp nhằm giảm thời gian chờ đợi phẫu thuật; tư vấn và giải thích kỹ hơn các thông tin liên quan đến phẫu thuật.
Abstract
Background: Ureteral stones account for 20 - 40% of urinary stone diseases, ranking second after kidney stones. Endoscopic retrograde laser ureteral lithotripsy surgery is highly appreciated for its safety and effectiveness. Objectives and methods: Descriptive cross-sectional study conducted on 165 patients before endoscopic retrograde laser ureteral lithotripsy surgery at Thong Nhat Hospital from March to September 2023 to determine the rate and extent patient's concerns. Results: 95.15% had anxiety before surgery, of which mild, moderate, and severe anxiety were 65.45%, 29.09%, and 0.61%, respectively. General anxiety before surgery was mild with an average score of 5.85 ± 3.12. Scores of support from family, medical staff, and social support were 19.92 ± 2.82, respectively; 16.71 ± 2.09 and 36.62 ± 4.2. Of these, 63% are afraid of financial loss when hospitalized; 44.8% are afraid of long waiting times for surgery, 27.3% are afraid of lack of information and 26.7% are afraid of canceling surgery. Conclusion: 95.15% of patients had anxiety before surgery, at a mild level. Interventions are needed to reduce surgical waiting time; Advise and explain more information related to surgery.
Tài liệu tham khảo
[1] M. Stoller and M. Meng, "Urinary stone disease: the practical guide to medical and surgical management," (in eng), Springer Science & Business Media., vol. 12, no. 2, pp. pp. 12-24, 2007.
DOI: https://doi.org/10.1007/978-1-59259-972-1[2] V. V. Kiên and V. Đ. Cầu, Bệnh học ngoại tiết niệu. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2007.
[3] Đ. M. Lý and Đ. V. Cương, "Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser holmium: YAG tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022," Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, vol. 50, no. 5, pp. tr. 77-85, 2022.
DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2022i50.126[4] S. Friedrich, S. Reis, and P. Meybohm, "Preoperative anxiety," (in eng), Curr Opin Anaesthesiol, vol. 35, no. 6, pp. pp. 674-678, 2022
DOI: https://doi.org/10.1097/ACO.0000000000001186[5] B. T. Thu. "Khảo sát tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình và cấp cứu trì hoãn tại khoa PTGMHS bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán." Bệnh viện Đa khoa khu vực Định Quán. https://www.cdc.gov/hai/prevent/environment/surfaces.html (accessed truy cập ngày 12/10/2023.
[6] N. H. Thiệp, T. N. Tuấn, and H. M. Thái, "Mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan," Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, vol. 45, pp. tr. 8-13, 2022.
[7] C. C. Do, S. Duangpaeng, and P. J. T. P. Hengudomsub, "Factors related to Preoperative Anxiety among Patients undergoing Abdominal Surgery in Phu Tho Province General Hospital, Vietnam," (in eng), Scientific Reports vol. 8, no. 4, pp. pp. 15-22, 2013.
[8] T. H. Để and D. T. M. Thanh, "Đánh giá tâm lý bệnh nhân trước và sau phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa huyện An Phú," Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang – Số tháng 10/2011, pp. tr. 187 – 193, 2011.
[9] D. Polit and C. Beck, Nursing research: Principles and methods. Lippincott Williams & Wilkins (in eng), 2004.
[10] H. Winefield, A. Winefield, and M. Tiggemann, "Social support and psychological well-being in young adults: the multi-dimensional support scale," (in eng), Journal of personality assessment, vol. 58, no. 1, pp. pp. 198–210, 1992.
DOI: https://doi.org/10.1207/s15327752jpa5801_17[11] P. T. T. Hương, T. T. H. Phi, and T. T. Tuyết, "Thực trạng lo âu và nhu cầu hỗ trợ tâm lý ở người bệnh trước phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương," Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, vol. 6, no. 1, pp. tr. 56-64, 2023.
[12] N. T. Phương, "Khảo sát mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2023," Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, vol. 3, pp. tr. 54-65, 2023.
DOI: https://doi.org/10.54804/yhthvb.3.2023.235[13] N. T. Việt, E. Esterl, and T. T. Trung, "Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật," Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, vol. 22, no. 5, pp. tr. 158 – 164, 2018.
[14] N. T. Huệ, N. T. Thủy, and V. T. Cầm, "Tình trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh phẫu thuật tim hở tại bệnh viện tim hà nội năm 2023," Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 6, no. 2, pp. tr. 25-33, 2023.
[15] M. Jawaid, A. Mushtaq, and S. Mukhtar, "Preoperative anxiety before elective surgery," (in eng), Neurosciences Journal, vol. 12, no. 2, pp. pp.145-148, 2007.
[16] H. V. Thái, "Đánh giá lo âu trước mổ và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân gãy xương chi tại khoa Chấn thương Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên," Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2021.
[17] F. Celik and I. Edipoglu, "Evaluation of preoperative anxiety and fear of anesthesia using APAIS score," (in eng), European journal of medical research, vol. 23, no. 1, pp. pp.1-10, 2018.
DOI: https://doi.org/10.1186/s40001-018-0339-4Tải xuống
Tải xuống: 86