ĐẶC ĐIỂM KHÁNG NẤM ĐỒ CỦA PHỨC BỘ TRICHOPHYTON RUBRUM VÀ TRICHOPHYTON MENTAGROPHYTES

Các tác giả

  • Thạch Thị Diễm Phương Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
  • Trần Phủ Mạnh Siêu Bệnh viện Quận Gò Vấp
  • Phùng Đức Truyền Viện sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh
  • Tăng Tuấn Hải Viện sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh
  • Nguyễn Thị Kim Quyên Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
  • La Mộng Thúy Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.008

Từ khóa:

vi nấm ngoài da, Trichophyton, kháng nấm đồ.

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Kháng nấm đồ của vi nấm ngoài da với các thuốc kháng nấm hiện hành vẫn chưa được khảo sát thường xuyên tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm kháng nấm đồ của vi nấm ngoài da đối với các thuốc kháng nấm hiện hành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in-vitro được tiến hành trên 129 mẫu vi nấm ngoài da lưu trữ tại Bộ môn Vi sinh học – Ký sinh học, Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Vi nấm được nuôi cấy trên thạch Sabouraud đường và định danh dựa trên đặc điểm hình thái. Kháng nấm đồ với itraconazole, fluconazole và griseofulvin được khảo sát bằng kỹ thuật đĩa khuếch tán trên thạch. Đường kính vòng kháng nấm ở ngày thứ 5 được đo bằng thước cặp. Chúng tôi xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25. Kết quả: Phức bộ Trichophyton rubrum chiếm tỷ lệ cao nhất (51.9%). Cả phức bộ T. rubrum và T. mentagrophytes đều có tỷ lệ nhạy cảm cao với itraconazole và griseofulvin, trong khi fluconazole biểu hiện đề kháng với hầu hết chủng vi nấm ngoài da. Đường kính kháng nấm itraconazole và griseofulvin của phức bộ T. mentagrophytes thấp hơn đáng kể so với phức bộ T. rubrum (p < 0.05). Kết luận: Thuốc itraconazole và griseofulvin có độ nhạy cao với các vi nấm Trichophyton spp.; sự khác biệt về đường kính kháng nấm giữa hai phức bộ T. rubrum và T. mentagrophytes gợi ý các cơ chế đề kháng thuốc khác nhau ở các phức bộ.

Abstract

Background: Antifungal susceptibility testing of dermatophytes has yet to be routinely performed in Vietnam. Objectives: To evaluate the susceptibility pattern of dermatophytes to available antifungals. Materials and methods: This in-vitro study was conducted on 129 dermatophyte strains preserved in the Microbiology - Parasitology Department, School of Medicine at Ho Chi Minh City National University. We isolated the strains in Sabouraud’s dextrose agar and identified the dermatophytes based on morphological features. Antifungal susceptibility testing was performed with itraconazole, fluconazole, and griseofulvin using an agar-based disk diffusion method. The inhibition zone diameter (IZD) was measured with a caliper on 5th days. We used SPSS 25 to analyze data. Results: Trichophyton rubrum complex accounted for a higher proportion (51.9%). Both complexes resulted in high sensitivity rates to itraconazole and griseofulvin, while fluconazole was resistant to most strains. We noted the significantly lower IZD of the T. mentagrophytes complex compared to the T. rubrum complex (p < 0.05). Conclusion: itraconazole and griseofulvin are sensitive to Trichophyton spp.; there are significant differences in IZD between T. rubrum complex and T. mentagrophytes complex, suggesting distinct resistance mechanisms among complices.

Tài liệu tham khảo

[1] Đ. Hữu Nghị và c.s., “Mô hình bệnh da thường gặp của bệnh nhân tại 10 tỉnh trong đợt điều tra dịch tễ năm 2022 của Bệnh viện Da Liễu Trung Ương”, Tạp chí Da liễu học Việt Nam, số 40. 2023. doi: 10.56320/tcdlhvn.40.97.

[2] T. Narang and et al., “Quality of life and psychological morbidity in patients with superficial cutaneous dermatophytosis”, Mycoses, vol 62. số p.h 8. tr 680–685. 2019. doi: 10.1111/myc.12930.

DOI: https://doi.org/10.1111/myc.12930

[3] B. H. Oh and K. J. Ahn, “Drug Therapy of Dermatophytosis”, J. Korean Med. Ass., vol 52. no 11. pp. 1109–1114. 2009. doi: 10.5124/jkma.2009.52.11.1109.

DOI: https://doi.org/10.5124/jkma.2009.52.11.1109

[4] C. Kruithoff, A. Gamal, T. S. McCormick, và M. A. Ghannoum, “Dermatophyte Infections Worldwide: Increase in Incidence and Assciated Antifungal Resistance”, Life, vol 14. no 1. 2024. doi: 10.3390/life14010001.

DOI: https://doi.org/10.3390/life14010001

[5] T. H. Tăng, P. M. S. Trần, và Q. Đ. Ngô, “Các chủng vi nấm ngoài da phân lập được và độ nhạy cảm với các thuốc kháng nấm hiện nay trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 508. số 2. 2021. doi: 10.51298/vmj.v508i2.1672.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v508i2.1672

[6] E. I. Nweze, P. K. Mukherjee, and M. A. Ghannoum, “Agar-Based Disk Diffusion Assay for Susceptibility Testing of Dermatophytes”, J. Clin. Microbiol., vol 48. no 10. pp. 3750–3752. 2010. doi: 10.1128/JCM.01357-10.

DOI: https://doi.org/10.1128/JCM.01357-10

[7] K. Pakshir, L. Bahaedinie, Z. Rezaei, M. Sodaifi, và K. Zomorodian, “In vitro activity of six antifungal drugs against clinically important dermatophytes”, Jundishapur J. Microbiol., vol 2. no 4. 2009.

DOI: https://doi.org/10.1016/j.ijid.2008.05.762

[8] T. H. Mạnh, H. V. Quang, S. T. P. Mạnh, và N. Q. Minh, “Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm nấm da tại Bệnh viện Da Liễu TP. HCM”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 23. số 3. tr 194–199. 2019.

[9] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Da Liễu, vol số 75/QĐ-BYT. 2015. tr 330 trang.

[10] Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, 2017.

[11] J. Faergemann, “Pharmacokinetics of fluconazole in skin and nails”, J. Am. Acad. Dermatol., vol 40. no 6. pp. S14-20. 1999. doi: 10.1016/s0190-9622(99)70393-2.

DOI: https://doi.org/10.1016/S0190-9622(99)70393-2

[12] A. Hryncewicz-Gwóźdź, E. Plomer-Niezgoda, K. Kalinowska, A. Czarnecka, J. Maj, và T. Jagielski, “Efficacy of fluconazole at a 400 mg weekly dose for the treatment of onychomycosis”, Acta Derm. Venereol., vol 95. no 2. pp. 251–252. 2015. doi: 10.2340/00015555-1913.

DOI: https://doi.org/10.2340/00015555-1913

[13] R. C. Savin and et al., “Pharmacokinetics of three once-weekly dosages of fluconazole (150. 300. or 450 mg) in distal subungual onychomycosis of the fingernail”, J. Am. Acad. Dermatol., vol 38. no 6. pp. S110-116. 1998. doi: 10.1016/s0190-9622(98)70494-3.

DOI: https://doi.org/10.1016/S0190-9622(98)70493-1

[14] Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI), Reference Method for Broth Dilution Antifungal Susceptibility Testing of Filamentous Fungi, Wayne, Pensylvania 19087 USA: Clinical and Laboratory Standards Institute, 2017.

[15] S. Uhrlab and et al., “Trichophyton indotineae - An Emerging Pathogen Causing Recalcitrant Dermatophytoses in India and Worldwide - A Multidimensional Perspective”, J. Fungi, vol 8. no 7. 2022. doi: 10.3390/jof8070757.

DOI: https://doi.org/10.3390/jof8070757

Tải xuống

Số lượt xem: 50
Tải xuống: 16

Đã xuất bản

24.05.2024

Cách trích dẫn

[1]
Thạch Thị Diễm Phương T. T. D. P., Trần Phủ Mạnh Siêu T. P. M. S., Phùng Đức Truyền P. Đức T., Tăng Tuấn Hải T. T. H., Nguyễn Thị Kim Quyên N. T. K. Q., và La Mộng Thúy L. M. T., “ĐẶC ĐIỂM KHÁNG NẤM ĐỒ CỦA PHỨC BỘ TRICHOPHYTON RUBRUM VÀ TRICHOPHYTON MENTAGROPHYTES”, HIUJS, số p.h ĐẶC BIỆT, tr 63–69, tháng 5 2024.

Số

Chuyên mục

Y HỌC