ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT BẰNG DEFERIPRONE TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2025

Các tác giả

  • Hồ Thị Phương Anh Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
  • Bùi Văn Luân Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS20250125

Từ khóa:

quá tải sắt, thái sắt, Deferiprone, Thalassemia

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Thalassemia là hội chứng bệnh hemoglobin di truyền, người bệnh thiếu máu mạn và cần truyền máu định kỳ để duy trì sự sống. Tuy nhiên, việc truyền máu lâu dài kèm theo hấp thu sắt từ đường tiêu hóa làm tăng nguy cơ quá tải sắt, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Deferiprone đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các biến chứng liên quan đến quá tải sắt. Mục tiêu: Đánh giá điều trị thải sắt bằng Deferiprone trên bệnh nhân Thalassemia tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2025. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân Beta Thalas và Beta Thalas/HbE có quá tải sắt nặng lần lượt là 34.8% và 26.7%, trong khi Alpha Thalas 7.7%. Sau 1 năm bệnh nhân điều trị thải sắt bằng Deferiprone, Ferritin giảm từ trung vị 1652.0 ng/mL đến trung vị 889.3 ng/mL. 74.5% bệnh nhân có đáp ứng với thuốc Deferiprone, trong khi 25.5% bệnh nhân không có đáp ứng với thuốc Deferiprone. Hb có mối tương quan nghịch và ALT có mối tương quan thuận với Ferritin huyết thanh. Kết luận: Sau 1 năm điều trị thải sắt bằng Deferiprone, Ferritin giảm từ trung vị 1.652.0 (986.3 - 2,759.0) ng/mL đến trung vị 889.3(678.0 - 1,884.0) ng/mL. 74.5% có đáp ứng với thuốc Deferiprone. Có mối tương quan giữa Hemoglobin, ALT với Ferritin huyết thanh.

Abstract

Background: Thalassemia is an inherited hemoglobin syndrome, chronic anemia and requires regular blood transfusions to maintain life. However, long-term blood transfusions accompanied by iron absorption from the gastrointestinal tract increase the risk of iron overload, leading to serious complications. Deferiprone plays an important role in minimizing the complications associated with iron overload. Objective: Evaluation of iron chelation therapy with Deferiprone in Thalassemia patients at Thong Nhat Dong Nai General Hospital in 2025. Materials and methods: Retrospective research, progression, serial description of cases. Results: Patients with Beta Thalas and Beta Thalas/HbE had a higher rate of severe iron overload of 34.8% and 26.7%, respectively, than Alpha Thalas with severe iron overload of 7.7%. After 1 year of iron waste treatment with Deferiprone, Ferritin decreased from a median of 1652.0 (986.3 - 2759.0) ng/mL to a median of 889.3(678.0 - 1884.0) ng/mL. 74.5% responded to Deferiprone,25.5% of patients did not respond to Deferiprone. There is a correlation between Hemoglobin, ALT and Serum Ferritin. Conclusion: After 1 year of treatment with Deferiprone, Ferritin decreased from 1652.0 (986.3 - 2759.0) ng/mL to 889.3(678.0 - 1884.0) ng/mL. 74.5% responded to Deferiprone. There is a correlation between Hemoglobin, ALT and Serum Ferritin.

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế, "Bệnh huyết sắc tố (Thalassemia và huyết sắc tố bất thường)," Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học, 2022, pp. 20-31.

[2] A. Binding, R. Ward, G. TomLinson, and K. H. M. Kuo, "Deferiprone exerts a dose-dependent reduction of liver iron in adults with iron overload," Eur J Haematol, vol. 103, no. 2, pp. 80-87, Aug 2019.

DOI: https://doi.org/10.1111/ejh.13244

[3] K. Q. Bach, H. T. T. Nguyen, T. H. Nguyen, M. B. Nguyen, and T. A. Nguyen, "Thalassemia in Viet Nam," Hemoglobin, vol. 46, no. 1, pp. 62-65, Jan 2022.

DOI: https://doi.org/10.1080/03630269.2022.2069032

[4] P. T. Thuận, "Nghiên cứu tình trạng nhiễm sắt và kết quả điều trị thải sắt của bệnh nhân Thalassemia," Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 2022.

[5] L. T. Dung, "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị truyền máu trên bệnh nhân Thalassemia tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên," Tạp chí Y học Việt Nam, tập 510, trang 12-16, 2022.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v510i1.1886

[6] L. Q. Trung, N. M. Phương, và N. T. Hải, "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kháng thể kháng hồng cầu và đánh giá kết quả điều trị trẻ bị Thalassemia tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ 9/2018 -7/2019 " Tạp chí Y tế Công cộng, số 22-25, trang 1-9, 2019.

[7] S. Chuncharunee, N. Teawtrakul, N. Siritanaratkul, and N. Chueamuangphan, "Review of disease-related complications and management in adult patients with thalassemia: A multi-center study in Thailand," PLOS ONE, vol. 14, no. 3, p. e0214148, 2019.

DOI: https://doi.org/10.1371/journal.pone.0214148

[8] Y. Huang et al., "Iron overload status in patients with non-transfusion-dependent thalassemia in China," Ther Adv Hematol, vol. 13, 2022.

DOI: https://doi.org/10.1177/20406207221084639

[9] G. Calvaruso et al., "Deferiprone versus deferoxamine in thalassemia intermedia: Results from a 5-year long-term Italian multicenter randomized clinical trial," (in eng), Am J Hematol, vol. 90, no. 7, pp. 634-8, Jul 2015.

DOI: https://doi.org/10.1002/ajh.24024

Tải xuống

Số lượt xem: 98
Tải xuống: 15

Đã xuất bản

24.12.2025

Cách trích dẫn

[1]
H. T. P. Anh và B. V. Luân, “ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT BẰNG DEFERIPRONE TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2025”, HIUJS, số p.h ĐẶC BIỆT, tr 1–8, tháng 12 2025.

Số

Chuyên mục

Y HỌC