Mối quan hệ giữa trầm cảm, lo âu, stress với lòng tự trọng ở sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS2025052Từ khóa:
lòng tự trọng, trầm cảm, lo âu, stress, sinh viênTóm tắt
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa trầm cảm, lo âu và stress với lòng tự trọng của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Nghiên cứu sử dụng thang đo DASS-21 và thang đo đánh giá tự trọng của Rosenberg Self-Esteem Scale (RSES), gồm có 400 sinh viên tham gia trả lời bảng khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ lòng tự trọng của sinh viên ở mức trung bình (ĐTB = 1.58). Sinh viên có trầm cảm mức độ rất nặng (45%), lo âu mức độ rất nặng (66%) và mức độ stress nặng (35.8%). Mức độ lòng tự trọng ở sinh viên tỉ lệ nghịch với mức độ trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị một số chương trình giúp nâng cao lòng tự trọng của sinh viên từ đó giúp sinh viên cải thiện sức khỏe tinh thần.
Abstract
among students at Hong Bang International University. The study used the DASS-21 scale and the Rosenberg Self-Esteem Scale (RSES), with 400 students participating in the survey. The results show that the students' self-esteem level is average (Mean = 1.58). A high percentage of students experience very severe depression (45%), very severe anxiety (66%), and severe stress (35.8%). Students' self-esteem levels are negatively related to their levels of depression, anxiety, and stress. Based on the research results, we suggest some programs to help improve students' self-esteem, which can also support better mental health.
Tài liệu tham khảo
[1] Đ. H. Minh (chủ biên), H. T. Hà, Bahr Weiss, Tâm bệnh học, Hà Nội, NXB. Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2022.
[2] "Bài test đánh giá Lo âu - Trầm cảm - Stress (DASS 21)", 2024, [Online], Tại: https://bookingcare.vn/cam-nang/bai-test-danh-gia-lo-au--tram-cam--stress-dass-21-p177.html (Truy cập 3/2025).
[3] H. T. Ngân, H. T. X. Hương “Đánh giá mức độ trầm cảm, lo âu, stress của sinh viên trường Cao Đẳng Công Thương Việt Nam năm 2023”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 538, số 2, Tháng 5, 2024.
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v538i2.9438[4] T. V. Thiện, "Thực trạng stress, lo âu và trầm cảm của sinh viên trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội học tập tại cơ sở Hòa Lạc năm học 2022-2023," Tạp chí Y học Cộng đồng, số 65, Special Issue 5, 193-200, 2024.
DOI: https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD5.1272[5] L. T. Hương, "Mức độ trầm cảm, lo âu và stress của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh," Journal of Science and Technology - IUH, số 69A, 2024, DOIs: https://doi.org/10.46242/jstiuh.v69i03.5136.
DOI: https://doi.org/10.46242/jstiuh.v69i03.5136[6] N. V. Liệp et al., "Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới dấu hiệu lo âu, trầm cảm và stress của sinh viên khối ngành sức khỏe Đại học Phenikaa trong đại dịch COVID-19, năm 2021," Tạp chí Y học Cộng đồng, Tập 64, số 3, 90-96, 2023, DOIs:https://doi.org/10.52163/yhc.v64i3.647.
DOI: https://doi.org/10.52163/yhc.v64i3.647[7] Đ. T. Ngoãn et al., "Thực trạng tâm lý của sinh viên năm thứ tư trường Đại học Y Hà Nội năm học 2023-2024," Tạp chí nghiên cứu Y học, Tập 187, số 2, 2025.
DOI: https://doi.org/10.52852/tcncyh.v187i2.3068[8] C. T. Phong, "Mối quan hệ giữa Vốn tâm lý, Động lực học tập và Kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu thực nghiệm tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long," HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Tập 19, số 3, pp. 66-77, 2022, doi: 10.46223/HCMCOUJS.
DOI: https://doi.org/10.46223/HCMCOUJS.econ.vi.19.3.2412.2024[9] T. S. Eromo and D. A. Levy, "The Rise, Fall, and Resurgence of 'Self-Esteem': A Critique, Reconceptualization, and Recommendations," North American Journal of Psychology, vol. 19, p. 255, 2017.
[10] Đ. K. An, N. V. Tường, "Mối tương quan giữa trạng thái cô đơn và sự đánh giá tự thân ở cộng đồng LGBT+ tại Thành phố Hồ Chí Minh," Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Tháng 7/ 2023.
[11] J. Ciarrochi and L. Bilich, Acceptance and Commitment Therapy, Measures Package, School of Psychology University of Wollongong, 2006.
[12] C. Doré, "Self esteem: concept analysis," Recherche en soins infirmiers, no. 2, pp. 18-26, 2017.
DOI: https://doi.org/10.3917/rsi.129.0018[13] N. T. Sinh, Các học thuyết Tâm lý Nhân cách, Hà Nội, Nhà xuất bản Lao động, 2024.
[14] C. R. Rogers, Tiến trình thành nhân, T. T. Ánh và V. T. Ứng chuyển ngữ, Hà Nội, Nhà xuất bản Phụ nữ Việt Nam, 2023.
[15] E. Slovin, "Slovin's Formula for Sampling Technique," [Online]. Tại: https://prudencexd.weebly.com/ [Truy cập 3/2025].
[16] T. D. Trần, T. Trần, and J. Fisher, "Validation of the depression anxiety stress scales (DASS) 21 as a screening instrument for depression and anxiety in a rural community-based cohort of northern Vietnamese women," BMC Psychiatry, vol. 13, no. 1, p. 24, 2013, doi: 10.1186/1471-244X-13-24.
DOI: https://doi.org/10.1186/1471-244X-13-24[17] T. T. Hiền, N. V. Quang, L. H. Thu, and N. T. Mai, "Thực trạng trầm cảm của sinh viên chính quy năm cuối thuộc các chuyên ngành tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan năm học 2020 - 2021," Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 31, Số 9, Phụ bản (2021), doi:10.51403/0868-2836/2021/439.
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/439Tải xuống
Tải xuống: 364




