Nghiên cứu đối chiếu về ẩn dụ ý niệm hôn nhân trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS2025053Từ khóa:
ẩn dụ ý niệm, thành ngữ, hôn nhân, ngôn ngữ học đối chiếu, tiếng Anh, tiếng ViệtTóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đối chiếu ẩn dụ về hôn nhân trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Anh và tiếng Việt dưới lăng kính ngôn ngữ học tri nhận. Thông qua phân tích bốn nhóm ẩn dụ chính - định mệnh/duyên số, vai trò giới, sự tương xứng và hòa hợp và các giai đoạn hôn nhân - nghiên cứu chỉ ra những tương đồng và khác biệt sâu sắc phản ánh nền tảng văn hóa, tôn giáo và cấu trúc xã hội của hai nền văn hóa. Kết quả cho thấy ẩn dụ tiếng Anh thiên về Kitô giáo, triết học phương Tây và mô hình gia đình hạt nhân, trong khi ẩn dụ tiếng Việt chịu ảnh hưởng từ Phật giáo, Nho giáo và cấu trúc gia đình mở rộng. Nghiên cứu đóng góp góc nhìn mới về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa trong lĩnh vực ngôn ngữ học đối chiếu và ngôn ngữ học tri nhận.
Abstract
This research aims to compare metaphors about marriage in English and Vietnamese proverbs - idioms through the lens of cognitive linguistics. Through analysis of four main metaphorical groups - fate/destiny, gender roles, compatibility and harmony, and stages of marriage - the study reveals profound similarities and differences reflecting the cultural foundations, religious beliefs, and social structures of both cultures. Results show that English metaphors tend toward Christianity, Western philosophy, and the nuclear family model, while Vietnamese metaphors are influenced by Buddhism, Confucianism, and extended family structures. The research contributes a new perspective on the relationship between language and culture in the fields of comparative linguistics and cognitive linguistics.
Tài liệu tham khảo
[1] G. Lakoff and M. Johnson, Metaphors We Live By. Chicago, IL, USA: University of Chicago Press, 1980.
[2] Z. Kövecses, Metaphor: A Practical Introduction, 2nd ed. New York, NY, USA: Oxford University Press, 2010
[3] R. Moon, Fixed Expressions and Idioms in English: A Corpus-Based Approach. Oxford: Clarendon Press, 1998.
DOI: https://doi.org/10.1093/oso/9780198236146.001.0001[4] N. Lân, Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam: NXB Văn hóa Thông tin, 2013.
[5] N. N. Ý, Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt-Anh. Hà Nội, Việt Nam: NXB Giáo dục, 1998.
[6] A. McGrath, Christian Theology: An Introduction, 6th ed. Wiley-Blackwell, 2016.
[7] T. N. Hạnh, The Heart of the Buddha's Teaching. New York: Broadway Books, 1999.
[8] M. Johnson, The Body in the Mind: The Bodily Basis of Meaning, Imagination, and Reason. Chicago: University of Chicago Press, 1987.
DOI: https://doi.org/10.7208/chicago/9780226177847.001.0001[9] T. N. Thêm, Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam: NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2004.
[10] T. T. Hiền, Ảnh hưởng của Nho giáo đối với địa vị người phụ nữ Việt Nam xưa và nay. Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội, 2011.
[11] M. Schulz, Gender Idioms in American English: A Diachronic Study. Berlin: De Gruyter, 2019.
[12] N. Đ. Thục, Lịch sử tư tưởng Việt Nam. TP Hồ Chí Minh: NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1998.
[13] C. Hammond, Cultural and Social Analysis of Marriage: A Comparative Study. Oxford: Oxford University Press, 2014.
Tải xuống
Tải xuống: 525




