Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B và viêm gan C trên bệnh nhân nghiện ma túy đang được điều trị Methadone tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bình Thuận
Các tác giả
Từ khóa:
methadone, viêm gan, HBV, HCV, HIVTóm tắt
Khảo sát được tiến hành trên 259 bệnh nhân nghiện ma túy đang điều trị Methadone tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2019 nhằm khảo sát tình trạng nhiễm virus viêm gan siêu vi B (HBV) và virus viêm gan siêu vi C (HCV) cũng như các yếu tố có liên quan trên các đối tượng này để không những giúp người mắc bệnh phát hiện bệnh và chữa trị sớm nhất có thể mà còn giúp giảm thiểu sự lây lan virus cho cộng đồng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu không xác suất trên toàn bộ bệnh nhân nghiện ma túy điều trị tại Trung tâm. Kết quả có 59.07% trường hợp nhiễm virus viêm gan với 22.39% nhiễm HBV, 42.09% nhiễm HCV và 5.41% trường hợp đồng nhiễm. Chỉ số hồng cầu bình thường, tuy rằng chỉ số bạch cầu có tăng cao (43.14%) nhưng tỷ lệ lymphocytes vẫn ở mức bình thường (64.05%). Các chỉ số AST/ALT ít thay đổi. Như vậy, tỷ lệ nhiễm HBV và HCV của các đối tượng này cao hơn so với nhóm người bình thường, tỷ lệ tương ứng là 22.39% so với 15% đối với HBV và 42.09% so với 6% đối với HCV [1].
Abstract
A survey was conducted on 259 addictors who were receiving Methadone treatment at the Center of HIV/AIDS Prevention and Control Binh Thuan (PAC Binh Thuan) in the period from January to December 2019 to investigate the status of hepatitis B virus infection. (HBV) and hepatitis C virus (HCV) as well as related factors in these subjects to not only help infected people detect and treat the disease as soon as possible, but also help reduce the spread out the virus to the community. Using a cross-sectional descriptive study method, non-probability sampling was used on all addictors who being treated at the PAC Binh Thuan. As a result, there were 59.07% cases of hepatitis virus infection with 22.39% HBV infection, 42.09% HCV infection and 5.41% co-infection. The erythrocyte index was normal, although the white blood cell count was high (43.14%) but the percentage of lymphocytes was still at normal level (64.05%). The AST/ALT indexes were little changed. Thus, the prevalence of HBV and HCV infection of these subjects is higher than that of the general population, respectively 22.39% vs 15% for HBV and 42.09% vs 6% for HCV [1].
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Hữu Chí, “Một số đặc điểm của bệnh viêm gan siêu vi”, TP. Hồ chí Minh: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1998.
[2] Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bình Thuận, Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017, 2016.
[3] Phạm Song, “Viêm gan do virus”, Bách khoa thư bệnh học, Hà Nội: Nxb tự điển bách khoa, Hà Nội, 2000, tr. 340-361.
[4] Nguyễn Khắc Thọ, Lê Văn Quân, “Tỷ lệ mang HBsAg trong nhóm người bình thường tại Bình Thuận”, Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập IX, số 3(16), tr. 121, 1994.
[5] Viên Chinh Chiến, “Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) trong quần thể dân cư tại Nha Trang”, Tạp chí Y học Dự phòng phía Nam, tập V, số 18, tr. 4-13, 1999.
[6] Hoàng Anh Vường, “Tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg) và kháng thể HBs trên một số nhóm đối tượng khác nhau tại tỉnh Đắc Lắc”, Tập san Vệ sinh phòng dịch Tây Nguyên, số 13, tr 15-20, 1999.
[7] Hàng Công Long, “Tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B trên những đối tượng khác nhau tại tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Y học Dự phòng, tập VIII số 5, 1998.
[8] Hoàng Thị Ngọc Bích, Nguyễn Minh Tuấn, Nông Thị Tuyến, “Thực trạng đồng nhiễm HBV, HCV ở người nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái nguyên”, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI, 2014.
Tải xuống
Tải xuống: 71