Ý kiến và thái độ về việc học trực tuyến của sinh viên Điều dưỡng năm IV Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2020)
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.22.2023.289Từ khóa:
học trực tuyến, thái độ tích cực, Trường Đại học Quốc tế Hồng BàngTóm tắt
Đặt vấn đề: Học trực tuyến là phương thức hiện đại được ưa chuộng bởi tính linh hoạt, tiện dụng. Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng đã áp dụng phương pháp này trong thời gian gần đây. Do đó việc tìm hiểu các vấn đề mà sinh viên thường gặp trong quá trình học trực tuyến là rất cần thiết. Mục tiêu: Đánh giá ý kiến về cách tổ chức, vấn đề của người dạy, công cụ hỗ trợ việc học và thái độ học trực tuyến của sinh viên Điều dưỡng năm IV (năm 2020). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ sinh viên Điều dưỡng năm IV (n = 69). Sử dụng bộ câu hỏi dựa trên đề tài “Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam” của Trần Thị Thu Lan. Kết quả: Có 84.3% sinh viên trả lời tốt về cách tổ chức học trực tuyến. Các vấn đề giảng dạy 80.7% sinh viên trả lời tốt. Tỷ lệ sinh viên đánh giá tốt về công cụ hỗ trợ việc học 73.7%. Sinh viên có thái độ tích cực 87%. Kết luận: Phần lớn sinh viên có thái độ tích cực và đánh giá tốt về cách tổ chức học, các vấn đề về giảng dạy, công cụ hỗ trợ học trực tuyến. Vì vậy cần duy trì và phát triển phương pháp dạy học này.
Abstract
Background: Online learning is a modern training method favored by learners because of its flexibility and convenience in terms of time and place. Hong Bang International University has recently applied for online teaching and learning. Therefore, it is necessary to study data to identify problems that learners - students often encounter in online learning. Research objective: To evaluate opinions on organization, problems of teachers, tools to support learning, and online learning attitude of fourth-year nursing students at Hong Bang International University (February 2020 to April 2020). Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was carried out on all 4th-year nursing students (n = 69). Research using a set of multiple-choice questions about students' opinions and attitudes to online learning based on the topic "Online training management at Vietnamese universities today" Tran Thi Thu Lan (2019). Results: About how to organize online learning, 84.3% of students answered good.. Teaching problems, 80.7% of students said that at a reasonable level.The percentage of students rated well on learning aids accounted for 73.7%. Students with a positive attitude toward online learning accounted for 87%. Conclusion: Most students have a good assessment of learning organization, teaching issues, and tools to support online learning. Students also have a very positive attitude towards online learning. Therefore, it is necessary to maintain and develop more of this teaching method in the future.
Tài liệu tham khảo
[1] S. R. Hiltz and M. J. C. o. t. A. Turoff, "Education goes digital: The evolution of online learning and the revolution in higher education," Journal of interactive online learning, vol. 48, no. 10, pp. 59-64, 2005.
[2] I. E. Allen and J. Seaman, Online report card: Tracking online education in the United States. ERIC, 2016.
[3] Vũ Lưu Hớn, "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo trực tuyến tại Khoa Ngoại ngữ-Trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh trong bối,cảnh Covid-19," Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh, vol. 17, no. 1, pp. 73-85, 2022.
[4] T. T. L. J. L. á. t. s. q. l. g. d. Thu, "Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam hiện nay," Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 2019.
[5] Nguyễn Tất Thịnh và Nguyễn Thị Tuyết Nhung, "Quan điểm về chính sách vĩ mô trong nền kinh tế thị trường hiện đại và một vài gợi ý cho việc đào tạo bồi dưỡng cấp thứ trưởng trong việc hoạch định chính sách ở Việt Nam," (in v), Kỷ yếu Hội thảo khoa học, p. 20, 2019.
[6] M. A. Musa, M. S. J. I. J. o. A. i. E., " Critical success factor in e-Learning: an examination of technology and student factors," Othman and Technology, vol. 3, no. 2, p. 140, 2012.
[7] Nguyễn Thành Hải, "Phương pháp học tập chủ động ở bậc đại học," (in v), Trung tâm nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy và học ĐH (CEE), trường ĐH Tự Nhiên, ĐHQG-HCM, 2010.
[8] Lý Tú Nga, Huỳnh Khả Tú, and Chiêm Quốc Hùng, "Hệ thống điểm danh tự động bằng công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến với khoảng cách tầm xa," (in v), 2021.
[9] Đặng Thị Thúy Hiền, Trần Hữu Tuấn, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đoàn Lê Diễm Hằng, and Nguyễn Thị Phương Thảo, "Các yếu tố rào cản trong việc học trực tuyến của sinh viên khoa du lịch–Đại học Huế," (in v), Hue University Journal of Science: Economics and Development, vol. 129, no. 5C, pp. 61-78, 2020.
[10] S. J. J. o. e. t. s. Dhawan, "Online learning: A panacea in the time of COVID-19 crisis," Journal of interactive online learning, vol. 49, no. 1, pp. 5-22, 2020.
[11] V. Singh and A. J. A. J. o. D. E. Thurman, "How many ways can we define online learning? A systematic literature review of definitions of online learning (1988-2018)," Journal of interactive online learning, vol. 33, no. 4, pp. 289-306, 2019.
[12] K. P. Brady, L. B. Holcomb, and B. V. Smith, "The use of alternative social networking sites in higher educational settings: A case study of the e-learning benefits of Ning in education," (in eng), Journal of interactive online learning, vol. 9, no. 2, 2010.
Tải xuống
Tải xuống: 87