TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2025
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS20250131Từ khóa:
bệnh ký sinh trùng, tỉ lệ nhiễm giun sán, Toxocara sppTóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh ký sinh trùng là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của các loài ký sinh trùng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình nhiễm ký sinh trùng trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 309 bệnh nhân đến khám và điều trị có xét nghiệm ký sinh trùng tại bệnh viện năm 2025. Kết quả: Trong số 309 bệnh nhân, tỉ lệ nữ giới chiếm 62.8%, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 21-60 chiếm 78.0%. Tỉ lệ dương tính giun sán là 70.9%, trong đó đơn nhiễm một loại 54.4%, đồng nhiễm 16.5%. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng từng loại: Toxocara 65.0%, Strongyloides stercoralis 21.4%, Cysticercus cellulosae 10.7%, Fasciola spp. 3.0%. Các yếu tố nguy cơ thường gặp là nuôi chó mèo (74.4%), ăn rau sống (90.6%), ăn đồ tái sống (49.8%). Kết luận: Tình trạng nhiễm ký sinh trùng vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm, cần phải có các biện pháp can thiệp y tế phù hợp như nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân - môi trường, tẩy giun định kỳ, truyền thông giáo dục sức khỏe.
Abstract
Introduction: Parasitic diseases are among the major global health concerns, particularly in tropical and subtropical countries where climatic conditions favor the development and transmission of various parasites. Objective: To assess the prevalence of parasitic infections among patients visiting Thong Nhat General Hospital, Dong Nai. Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 309 patients who underwent parasitological testing at the hospital in 2025. Results: Among the 309 patients, females accounted for 62.8%, and the age group with the highest proportion was 21 - 60 years (78.0%). The overall positivity rate for helminth infections was 70.9%, including 54.4% single infections and 16.5% co-infections. The infection rates for specific parasites were: Toxocara spp. 65.0%, Strongyloides stercoralis 21.4%, Cysticercus cellulosae 10.7%, and Fasciola spp. 3.0%. Common risk factors included raising dogs and cats (74.4%), eating raw vegetables (90.6%), and consuming undercooked food (49.8%). Conclusion: Parasitic infections remain an important public health issue requiring appropriate medical interventions such as promoting personal and environmental hygiene, regular deworming, and health education campaigns.
Tài liệu tham khảo
[1] Quyết định 1744/QĐ-BYT về Giám sát phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam, B. Y. tế, 2021.
[2] S. T. Tiến, "Nghiên cứu tình hình nhiễm ký sinh trùng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022," (in V), Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, số 55, trang 207-213, 2022.
DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2022i55.408[3] N. V. Đề và P. V. Khuê, "Bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật," (in V), Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, trang 46-52, 2020.
[4] H. Mizgajska-Wiktor, S. Uga, C. Holland, and H. Smith, "Toxocara: the enigmatic parasite," ed: CABI Publishing, 2006.
[5] T. T. Huệ, N. N. M. Thư, N. T. B. Sáu, P. T. T. Giang, và N. T. T. Trúc, "Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng và mối tương quan với các đặc điểm ở người nuôi chó tại xã Dân Thành, tỉnh Trà Vinh," (in V), Tạp chí Y học Việt Nam, tập 529, số 1B, 2023.
DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v529i1B.6372[6] P. N. Minh, N. N. Bích, và P. T. B. Ngọc, "Tình hình nhiễm giun sán ở bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022," (in V), Tạp chí Y học Cộng đồng Việt Nam, Tập 64, trang 204-209, 2023.
[7] P. Steinmann et al., "Occurrence of Strongyloides stercoralis in Yunnan Province, China, and comparison of diagnostic methods," (in E), PLoS Negl Trop Dis, vol. 1, no. 1, p. e75, Oct 31 2007.
DOI: https://doi.org/10.1371/journal.pntd.0000075[8] H. T. M. Trang, N. N. Đỉnh, và B. V. Tuấn, "Tỷ lệ lưu hành huyết thanh học ấu trùng Cysticercus cellulosae ở người dân sống tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk và yếu tố liên quan," (in V), Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, số 45, trang 169-176, 2022.
[9] H. H. García, A. E. Gonzalez, C. A. Evans, and R. H. Gilman, "Taenia solium cysticercosis," (in E), Lancet, vol. 362, no. 9383, pp. 547-56, Aug 16 2003.
DOI: https://doi.org/10.1016/S0140-6736(03)14117-7Tải xuống
Tải xuống: 15



