THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI

Các tác giả

  • Lê Thị Hương Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
  • Lương Thị Kim Cúc Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS20250134

Từ khóa:

tuân thủ chế độ dinh dưỡng, suy thận mạn, lọc máu chu kỳ

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân lọc máu chu kỳ rất quan trọng, không chỉ  góp phần vào chất lượng điều trị mà còn ảnh hưởng lớn đến khả năng sống còn của người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ tháng 4/2025 đến tháng 9/2025. Kết quả: Nữ chiếm (53.5%) cao hơn nam (46.5%); chủ yếu tập trung ở lứa tuổi trung niên: 35 - 59 tuổi (50%), đa số người bệnh sống ở nông thôn (67%). Trong tổng số 200 người bệnh được khảo sát, có 107 người (53.5%) tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ và 93 người (46.5%) tuân thủ chế độ dinh dưỡng không đầy đủ. Có mối liên quan giữa giới tính và thời gian lọc máu với mức độ tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ ( p < 0.05). Kết luận: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ chưa cao. Có mối liên quan giữa giới tính nữ và thời gian lọc máu < 3 tháng thực hiện tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ tốt hơn

Abstract

Background: Adherence to dietary regimens among patients undergoing maintenance hemodialysis plays a critical role, not only in improving treatment quality but also in enhancing the survival chances of the patient. Objective: To determine the prevalence of adherence to dietary regimens and identify associated factors among patients receiving maintenance hemodialysis. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 200 patients with chronic kidney disease undergoing maintenance hemodialysis at Thong Nhat General Hospital between April 2025 and September 2025. Results: Female patients accounted for 53.5%, higher than male patients (46.5%). The majority were middle-aged (35 - 59 years, 50%), and most resided in rural areas (67%). Among the 200 participants, 107 (53.5%) demonstrated full adherence to the prescribed dietary regimen, while 93 (46.5%) exhibited partial or poor adherence. A statistically significant association was found between gender and duration of dialysis with dietary adherence level (p < 0.05). Conclusion: The proportion of patients achieving full adherence to dietary recommendations remains suboptimal. Female patients and those with a dialysis duration of less than three months demonstrated better dietary adherence.

Tài liệu tham khảo

[1] N. T. Lập, “ Hành vi tìm kiếm chăm sóc sức khỏe của người bệnh thận mạn tính đang quản lý tại Bệnh viện thận Hà Nội năm 2023”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 541, số 1, tr 85-90, 2024.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10623

[2] Đ. T. T. Huyền “Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh suy thận lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa Khoa Công An Tỉnh Nam Định năm 2018”, Tạp chí khoa học Điều dưỡng, tập 02 số 01, tr 35-40, 2018.

[3] I. Rashid, A. Bashir, P. Tiwari, S. D'Cruz, and S. Jaswal, “Estimates of malnutrition associated with chronic kidney disease patients globally and its contrast with India: an evidence based systematic review and meta-analysis”, Clinical Epidemiology and Global Health, 12, 2021.

DOI: https://doi.org/10.1016/j.cegh.2021.100855

[4] N. C. Thành, “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn chưa lọc máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa Khoa Xanh Pôn”, Tạp chí nghiên cứu y học, tập 144 số 8, tr 264-274, 2021.

DOI: https://doi.org/10.52852/tcncyh.v144i8.411

[5] V. T. K Chi, H. T. N. Xuân , “Hành vi tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu , Bến Tre”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 531, số 1, tr 328-332, 2023.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v531i1.6980

[6] H. Rushe, and H. M. Mcgee, “ Assessing adherence to dietary recommendations for hemodialysis patients: the Renal Adherence Attitudes Questionnaire (RAAQ) and the Renal Adherence Behaviour Questionnaire (RABQ)”, Journal of psychosomatic Research, 45(2), 149-157, 1998.

DOI: https://doi.org/10.1016/S0022-3999(97)00228-6

[7] I. M. D. J. Machado, M. B. Bandeira, H. S. Pinheiro, and N. D. S. Dutra, “Cross-cultural adaptation of treatment adherence scales in hemodialysis: Renal Adherence Behaviour Questionnaire (RABQ) and Renal Adherence Attitudes Questionnaire (RAAQ)”, Cadernos de Saúde Pública, 31, pp 2093-2098, 2025.

DOI: https://doi.org/10.1590/0102-311X00098114

[8] L. H. Long, “ Khảo sát sự hiểu biết về cầu nối thông động tĩnh mạch (AVF) và chế độ ăn uống liên quan kali, phospho ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 541, số 2, tr 134-137, 2024.

DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v541i2.10753

[9] K. S. Naalweh et al, “Treatment adherence and perception in patients on maintenance hemodialysis: a cross - sectional study from Palestine”, BMC Nephrol 18(1):178, 2017.

DOI: https://doi.org/10.1186/s12882-017-0598-2

[10] Chen, Zhiqian, et al. "Dietary knowledge-attitude-practice status in hemodialysis patients: a latent profile analysis." BMC Public Health 24.1 (2024): 836.

DOI: https://doi.org/10.1186/s12889-024-18066-z

Tải xuống

Số lượt xem: 97
Tải xuống: 28

Đã xuất bản

24.12.2025

Cách trích dẫn

[1]
L. T. Hương và L. T. K. Cúc, “THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI”, HIUJS, số p.h ĐẶC BIỆT, tr 65–72, tháng 12 2025.

Số

Chuyên mục

Y HỌC