ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023-2025
Các tác giả
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS20250133Từ khóa:
ho ra máu, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch phế quản, chụp mạch số hóa xóa nềnTóm tắt
Đặt vấn đề: Ho ra máu là một cấp cứu nội khoa thường gặp trong các bệnh lý hô hấp ở nước ta. Về mặt kinh điển phẫu thuật được xem là phương thức điều trị cuối cùng tuy nhiên tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật còn cao. Hiện nay, can thiệp nội mạch là một kỹ thuật ít xâm lấn dùng trong điều trị. Tuy nhiên, kết quả phụ thuộc nhiều yếu tố. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu có theo dõi dọc trên 33 bệnh nhân được điều trị ho ra máu bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm 57.58%, tuổi trung bình là 66.67 ± 13.60 tuổi, bệnh nền thường gặp nhất là lao phổi cũ (66.6). Nguyên nhân ho ra máu cao nhất là giãn phế quản (72.73%), biến chứng suy hô hấp chiếm tỉ lệ 9.09%. Có 96.97% tổn thương đặc hiệu trên CT- scan ngực, 100% có thay đổi hình dạng động mạch phế quản trên chụp mạch số hóa xóa nền. Có 96.97% bệnh nhân được điều trị thành công tức thời, 6.06% tái phát sớm. Biến chứng sau can thiệp: Đau ngực 9.09%, nôn 3.03% các triệu chứng tự giới hạn. Phân tích không có sự liên quan giữa tuổi, giới, nguyên nhân ho ra máu với kết quả điều trị. Kết luận: Can thiệp nội mạch là kỹ thuật hiệu quả cao và an toàn trong điều trị ho ra máu.
Abstract
Background: Hemoptysis is a common medical emergency in respiratory diseases in Vietnam. Traditionally, surgery has been considered the last resort of treatment; however, postoperative mortality remains high. Currently, endovascular intervention is a minimally invasive technique used in treatment, although its outcomes depend on multiple factors. Objective: To evaluate the treatment outcomes of patients with hemoptysis managed by endovascular intervention. Subjects and methods: A retrospective and prospective longitudinal study was conducted on 33 patients treated for hemoptysis by endovascular intervention at Thong Nhat Dong Nai General Hospital. Results: Of the patients, 57.58% were male, with a mean age of 66.67 ± 13.60 years. The most frequent comorbidity was a history of pulmonary tuberculosis (66.67%). The leading cause of hemoptysis was bronchiectasis (72.73%), and respiratory failure occurred in 9.09% of cases. Chest CT-scan revealed specific lesions in 96.97% of patients, and 100% showed bronchial artery morphological changes on digital subtraction angiography. Immediate treatment success was achieved in 96.97% of patients, with an early recurrence rate of 6.06. Post-procedural complications included chest pain (9.09%) and nausea (3.03%), all of which were self-limitin. Analysis showed no association between age, sex, or cause of hemoptysis and treatment outcomes. Conclusion: Endovascular intervention appears to be a highly effective and safe option for the management of hemoptysis.
Tài liệu tham khảo
[1] N.V.T. Bảo và L.V Phước, “Vai trò của can thiệp nội mạch trong điều trị ho ra máu nặng,” Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 101, 2017.
[2] N.N. Hồng, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ho ra máu bằng phương pháp nút động mạch phế quản, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2015.
[3] H.V. Sĩ, Q.T. Đức và L.T.V Vũ, Tiếp cận các vấn đề nội khoa thường gặp 2023, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, 2023.
[4] T. B. Thắng, “Nội soi phế quản điều trị,” Bệnh hô hấp (Dùng cho sau đại học), Học viện Quân Y, Hà Nội, 2012, tr. 474-483.
[5] H. Shao, J. Wu, Q. Wu, X. Sun, L. Li, Z. Xing, and H. Sun, “Bronchial artery embolization for hemoptysis: A retrospective observational study of 344 patients,” Chinese Medical Journal, vol. 128, no. 1, pp. 58-62, 2015.
DOI: https://doi.org/10.4103/0366-6999.147811[6] J. Y. Chun and A. M. Belli, “Immediate and long-term outcomes of bronchial and non-bronchial systemic artery embolisation for the management of haemoptysis,” European Radiology, vol. 20, no. 3, pp. 558-565, 2010.
DOI: https://doi.org/10.1007/s00330-009-1591-3[7] T.C. Khánh, “Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ho ra máu và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch mạch máu số hóa xóa nền tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ,” Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, tr. 169-176, 2023.
DOI: https://doi.org/10.58490/ctump.2023i67.2196[8] F. Kucukay, O. M. Topcuoglu, A. Alpar, et al., “Bronchial artery embolization with large sized (700-900 μm) tris-acryl microspheres (Embosphere) for massive hemoptysis: Long-term results (clinical research),” Cardiovascular and Interventional Radiology, vol. 41, no. 2, pp. 225-230, 2018.
[9] N. Abid, M. Loukil, A. Mokni, I. Badri, K. Bouzaidi, and H. Ghrairi, “Outcomes of bronchial artery embolization for the management of hemoptysis,” La Tunisie Médicale, vol. 99, no. 2, pp. 264-268, 2021.
[10] K. Dorji, K. Hongsakul, W. Jutidamrongphan, M. Oofuvong, and S. Geater, “Bronchial artery embolization in life-threatening hemoptysis: Outcome and predictive factors,” Journal of the Belgian Society of Radiology, vol. 105, no. 1, p. 5, 2021.
DOI: https://doi.org/10.5334/jbsr.2310[11] G. M. Agmy, S. M. Wafi, Y. A. Gad, and H. M. Imam, “Bronchial and nonbronchial systemic artery embolization: Experience with 348 patients,” Chest, vol. 138, p. 265, 2010.
DOI: https://doi.org/10.1378/chest.9523[12] H.V. Lâm, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu tại Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên, 2018.
[13] A. Panda, A. S. Bhalla, and A. Goyal, “Bronchial artery embolization in hemoptysis: A systematic review,” Diagnostic and Interventional Radiology, vol. 23, no. 4, pp. 307-317, 2017.
DOI: https://doi.org/10.5152/dir.2017.16454Tải xuống
Tải xuống: 15



