Tạp Chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng https://tapchikhoahochongbang.vn/js <div><strong>1. Giới thiệu</strong></div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (tên tiếng Anh: Hong Bang International University Journal of Science - HIUJS) được xuất bản bởi Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng theo giấy phép xuất bản báo chí in số 429/GP-BTTTT ngày 23/08/2022. Đồng thời, Tạp chí cũng được Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế ISSN <a href="https://portal.issn.org/resource/ISSN/2615-9686">2615-9686</a>.</div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng là Tạp chí có trong danh mục được tính điểm của HĐGSNN:</div> <div><strong>- Lĩnh vực Kinh tế: 0.5 điểm</strong></div> <div><strong>- Lĩnh vực Dược: 0.5 điểm</strong></div> <div><strong>- Lĩnh vực Y học: 0.25 điểm</strong><br /> <p>Tạp chí xuất bản định kỳ các ấn phẩm khoa học dưới mô hình truy cập mở hoàn toàn (Fully Open-Acesss) với tần suất 08 số/năm. Trong đó, các số tiếng Việt sẽ được xuất bản vào tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11. Các số tiếng Anh được xuất bản vào tháng 6 và tháng 12.</p> <p>HIUJS xuất bản các bài báo tổng quan (Literature review), nghiên cứu (Original research), thông tin (Communication) ở các lĩnh vực:</p> </div> <p>- Khoa học Sức khỏe</p> <p>- Khoa học Kinh tế và Quản lý</p> <p>- Khoa học Xã hội và Nhân văn</p> <p>- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ</p> <p><strong>DOI prefix</strong>: <span data-sheets-value="{&quot;1&quot;:3,&quot;3&quot;:10.59294}" data-sheets-userformat="{&quot;2&quot;:14851,&quot;3&quot;:{&quot;1&quot;:0},&quot;4&quot;:{&quot;1&quot;:2,&quot;2&quot;:16777215},&quot;12&quot;:0,&quot;14&quot;:{&quot;1&quot;:2,&quot;2&quot;:2829871},&quot;15&quot;:&quot;\&quot;Lucida Grande\&quot;, Verdana, Arial, sans-serif&quot;,&quot;16&quot;:9}">10.59294</span></p> <p><strong>Công cụ kiểm tra trùng lặp</strong>: Ithenticate</p> <div><strong>2. Tôn chỉ, mục đích</strong></div> <div>- Giới thiệu về những thành tựu khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, trong nước và trên thế giới.</div> <p>- Công bố các kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong và ngoài nước.</p> <p>- Phổ biến kinh nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong và ngoài Trường.</p> <div><strong>3. Sứ mệnh</strong></div> <div>Đóng góp tri thức cho sự phát triển khoa học công nghệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn toàn cầu trong đào tạo đa lĩnh vực. Công bố các kết quả nghiên cứu khoa học, kết nối giữa khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy, đáp ứng được yêu cầu hội nhập hiện nay.</div> <div> </div> <div><strong>4. Đối tượng phục vụ</strong></div> <div>Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu; cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng và bạn đọc quan tâm.</div> <div> </div> <div><strong>5. Quy định về trùng lặp</strong></div> <div>Nội dung hàm lượng bài báo không được trùng lặp quá 30% nội dung bài báo đã công bố trước đây, kể cả bài báo của chính tác giả. Trong trường hợp phát hiện đạo văn, Tạp chí có quyền yêu cầu tác giả giải trình, chỉnh sửa hoặc từ chối đăng bài. Các hành vi sau đây được xem như là hành vi đạo văn:</div> <p>- Đưa vào bài báo những đoạn văn, những số liệu, những hình ảnh hoặc các thông tin khác sử dụng từ người khác mà không trích dẫn nguồn gốc của người đó.</p> <p>- Có trích dẫn đúng nguồn thông tin nhưng không tuân thủ đúng theo quy định trích dẫn của Tạp chí Khoa học HIU.</p> <p>- Dịch một phần hoặc dịch toàn bộ văn bản từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc ngược lại mà không trích dẫn văn bản gốc.</p> <p>- Sao chép toàn bộ công trình, bài báo của người khác.</p> <p>- Các hành vi khác trái với pháp luật hiện hành về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ.</p> <div><strong>6. Đạo đức nghiên cứu</strong></div> <div>Việc xuất bản một bài báo trên một tạp chí được phản biện là một nền tảng thiết yếu trong việc phát triển một mạng lưới kiến thức rộng lớn. Nó phản ánh trực tiếp chất lượng công việc của các tác giả và các cơ sở hỗ trợ họ. Các bài báo được đều được phản biện đánh giá theo quy trình chặt chẽ và khoa học. Do đó, điều quan trọng là phải thống nhất và đảm bảo các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức cho tất cả các bên liên quan đến hoạt động xuất bản: tác giả, người biên tập tạp chí, người bình duyệt, nhà xuất bản và cộng đồng của các tạp chí do xã hội sở hữu hoặc tài trợ.</div> <div> </div> <div><strong>7. Cam kết bảo mật</strong></div> <div>Các thông tin mà người dùng nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của HIUJS chỉ được sử dụng vào các mục đích thuộc phạm vi xuất bản của tạp chí và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.</div> <p><strong>Chỉ mục</strong>: <a href="https://scholar.google.com/citations?user=GAKajiYAAAAJ&amp;hl=en&amp;authuser=1" target="_blank" rel="noopener">Google Scholar</a>, Vietnam Citation Gateway.</p> <div><strong>8. Quy trình xét duyệt và phản biện</strong></div> <div>Các bản thảo nào thuộc phạm vi xuất bản và đáp ứng được các yêu cầu của thể lệ viết bài sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện kín hai chiều (double blinded peer-review) bởi ít nhất 02 (hai) chuyên gia độc lập trong lĩnh vực tương ứng. Thành viên ban biên tập phụ trách sẽ đưa ra quyết định trước khi Tổng biên tập ra kết luận cuối cùng.</div> <div> </div> <div><img src="https://tapchikhoahochongbang.vn/public/site/images/gioith/quy-trinh-duyet-bai-bao-hiu-4-2023.jpg" alt="Sơ đồ quy trình xét duyệt và đăng bài tạp chí HIU" width="1583" height="3598" /></div> vi-VN hiujournal@tapchikhoahochongbang.vn (TÒA SOẠN TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG) hiujournal@tapchikhoahochongbang.vn (TÒA SOẠN TẠP CHÍ KHOA HỌC) Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.3.0.14 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Giải pháp kiến trúc nhà ở và tổ chức không gian cộng đồng vùng U Minh Thượng thích ứng với biến đổi khí hậu https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1153 <p>Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu và đề xuất mô hình kiến trúc nhà ở và tổ chức không gian cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu tại vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang). Trên cơ sở khảo sát hiện trạng, phân tích điều kiện tự nhiên - xã hội và tham chiếu các mô hình trong và ngoài nước, nhóm nghiên cứu đưa ra giải pháp thiết kế tích hợp giữa vật liệu địa phương, kỹ thuật xây dựng bền vững, kiến trúc thụ động và hệ thống xử lý nước, rác thải quy mô hộ gia đình. Tiêu chí công trình xanh LOTUS HOME được vận dụng để đánh giá tính khả thi và bền vững của mô hình. Kết quả cho thấy giải pháp có khả năng thích ứng khí hậu, bảo tồn bản sắc địa phương và góp phần nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng cư dân vùng sinh thái đặc thù tại vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng.</p> Nguyễn Huỳnh Như, Lê Trọng Hải Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1153 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Bê tông khí chưng AAC https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1109 <p>Báo cáo này đánh giá các đặc tính và hiệu suất của bê tông khí (AAC), một vật liệu cách nhiệt tốt và có khả năng chịu lực, phù hợp cho cả kết cấu chịu tải và phi kết cấu. Với những ưu điểm đó, AAC trở thành lựa chọn tiềm năng cho các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Báo cáo trình bày quy trình sản xuất, ứng dụng trong xây dựng, các đặc tính vật lý, hiệu quả năng lượng, cùng với hệ thống tài liệu và tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan. Các ứng dụng bao gồm khối và tấm AAC sử dụng cho tường, sàn và mái - áp dụng cho cả cấu kiện chịu lực và không chịu lực. Những đặc tính được phân tích gồm: mật độ, khả năng chống cháy, độ co ngót, cường độ chịu lực và độ dẫn nhiệt. Về hiệu quả năng lượng, trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, AAC có thể cần được kết hợp với vật liệu cách nhiệt bổ sung để đáp ứng các tiêu chuẩn cách nhiệt tối thiểu; trong khi đó, ở khí hậu ôn hòa, AAC thường đã đủ khả năng đáp ứng yêu cầu này mà không cần thêm lớp cách nhiệt.</p> Lưu Thanh Tài, Nguyễn Thị Kim Thủy Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1109 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Mô hình tri thức tích hợp theo sự mở rộng - thu hẹp và phương pháp suy luận giải vấn đề https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1131 <p>Nghiên cứu về các phương pháp biểu diễn tri thức và suy luận trên máy tính có vai trò đặc biệt quan trọng trong thiết kế các hệ thống thông minh, đặc biệt là hệ giải bài toán thông minh trên tri thức hay tri thức tích hợp. Hiện nay các công trình nghiên cứu về phương pháp biểu diễn tri thức tích hợp còn nhiều hạn chế và cần phát triển, đặc biệt là chưa tập trung vào giải quyết các vấn đề tích hợp cho thiết kế các ứng dụng thông minh trong thực tế. Bài báo này sẽ trình bày một mô hình biểu diễn tri thức tích hợp theo tiếp cận mối quan hệ về mở rộng - thu hẹp giữa hai miền tri thức. Từ đó xem xét các bài toán suy luận giải quyết các vấn đề trên tri thức tích hợp. Đặc biệt là các nguyên lý thông minh trong việc suy luận giải quyết bài toán được đặt ra trên tri thức tích hợp. Bài báo cũng đã thực hiện cài đặt thử nghiệm trên miền tri thức Đại số tuyến tính. Lời giải của hệ thống được hiển thị và trình bày từng bước, tự nhiên như cách con người thường sử dụng trong việc giảng dạy và học tập trong giáo dục.</p> Mai Trung Thành, Đỗ Văn Nhơn Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1131 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống dưa lưới BCH268 có năng suất cao, kháng bệnh tốt trong nhà màng https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1175 <p>28 tổ hợp lai dưa lưới được lai luân giao một nữa kiểu gen theo phương pháp 4 của Griffing B.I. (1956) từ 8 dòng dưa lưới bố mẹ, sau khi đánh giá vụ Hè Thu năm 2022 chọn được 5 tổ hợp lai ưu tú nhất để khảo nghiệm diện hẹp năm 2023 (đã chọn được 2 tổ hợp lai triển vọng nhất tiếp tục khảo nghiệm diện rộng năm 2024). Hai THL01 và THL09 được trồng đánh giá cùng với giống dưa lưới đối chứng TL3, qua 3 vụ chúng tôi chọn được THL09 tốt nhất làm giống thương mại với tên BCH268 được lai từ 2 dòng bố mẹ (DL4547/DL4564). Giống dưa lưới BCH268 có đặc điểm nổi trội như: Thời gian sinh trưởng ngắn (70 - 73 ngày sau gieo, mật độ lưới dày (4 - 5 đường vân lưới/cm2), năng suất cao (35 - 40 tấn/ha), thịt quả giòn, ít bị bệnh sương mai và phấn trắng hơn giống TL3. Tính đến nay, BCH268 đã trồng với diện tích hơn 300 ha trong nhà màng. Với thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được 4 vụ mỗi năm. Điều đó góp phần tích cực vào chuyển đổi giống cây trồng, đặc biệt là ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng dinh dưỡng và đảm bảo an toàn thực phẩm.</p> Đoàn Hữu Cường, Phan Diễm Quỳnh, Lê Nhựt Duy, Nguyễn Thị Kim Oanh, Trần Văn Hoàn, Trần Hồng Anh, Nguyễn Thị Ảnh, Lê Thị Thu Hằng, Lê Đức Thanh, Hà Thị Loan Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1175 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá hoạt tính ức chế acetylcholinesterase in silico của hoạt chất từ Thạch tùng vảy (Huperzia squarrosa Forst.) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1139 <p>Đặt vấn đề: Huperzia squarrosa (họ Lycopodiaceae) là nguồn hợp chất sinh học có tiềm năng bảo vệ thần kinh, đặc biệt trong tăng cường trí nhớ. Mục tiêu: Nghiên cứu sàng lọc các hợp chất từ Huperzia squarrosa để đánh giá khả năng ức chế AChE, so sánh ái lực liên kết và tương tác phân tử với Donepezil. Phương pháp: Docking phân tử in silico được thực hiện trên 26 hợp chất từ Huperzia squarrosa, phân tích ái lực liên kết và các tương tác (hydrogen, tĩnh điện, kỵ nước) so với donepezil. Kết quả: Lycoposerramine U N-oxide (-10.4 kcal/mol), 8-acetoxyfawcettimine (-10.2 kcal/mol), huperzin U, huperzinine N-oxide, 4-epilycopodine và 8,15-dihydrohuperzine A (-10.1 kcal/mol) đã thể hiện ái lực liên kết mạnh với AChE, dù thấp hơn donepezil (-11.8 kcal/mol). Lycoposerramine U N-oxide tạo liên kết hydrogen với TYR124 (2.58 Å), TRP86 (2.79 Å), π-cation với TYR341 (3.81 Å), và π-σ với TYR337 (3.88 Å). 8-Acetoxyfawcettimine hình thành liên kết hydrogen với GLY121 (2.70 Å), SER203 (2.43 Å) và sáu tương tác π-alkyl (4.1-4.95 Å). Huperzinine N-oxide thể hiện tương tác tĩnh điện với ASP74 (4.28 Å) và năm tương tác kỵ nước (3.68-5.49 Å). Các hợp chất Huperzia nhắm mục tiêu vào các gốc chính TRP86 và TYR337 tương tự như donepezil. Kết luận: Lycoposerramine U N-oxide và 8-acetoxyfawcettimine là các chất ức chế AChE triển vọng, cần nghiên cứu thêm in vitro và in vivo để phát triển liệu pháp Alzheimer.</p> Hồ Thị Thạch Thúy, Võ Thị Bích Ngọc, Lý Hồng Hương Hạ, Phạm Cảnh Em Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1139 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Định lượng hàm lượng phenolic tổng và tác dụng chống oxy hóa của cao chiết Đảng sâm https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1185 <p>Đặt vấn đề: Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. F) là một dược liệu quý, chứa nhiều hoạt chất có tác dụng sinh học như flavonoid, saponin,... Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả của hai phương pháp chiết (ngâm và đun hồi lưu) lên hàm lượng phenolic, flavonoid, saponin và hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết rễ Đảng sâm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Rễ cây Đảng sâm được thu hái tại tỉnh Kon Tum, xác định hàm lượng phenolic theo phương pháp đo màu với thuốc thử Folin-Ciocalteu. Hoạt tính chống oxy hóa được thực hiện theo phương pháp trung hòa gốc tự do (DPPH) và peroxy hóa lipid tế bào (MDA). Kết quả: Hàm lượng phenolic tổng trong cao chiết D1 là 11.94 ± 0.20 mg GAE/g và D2 là 15.96 ± 0.26 mg GAE/g. Hàm lượng saponin ở cao chiết D1 và D2 lần lượt là 2.35% ± 0.09 và 0.85% ± 0.10. Cao chiết D1 có tác dụng chống oxy hóa mạnh hơn D2 (IC50 = 254.61 µg/mL). Kết luận: Phương pháp đun hồi lưu (D2) cho hiệu suất phenolic cao hơn so với phương pháp ngâm (D1). Ngược lại, hàm lượng saponin tổng trong cao chiết D1 lại cao hơn đáng kể so với D2, cho thấy phương pháp ngâm có thể phù hợp hơn để thu nhận saponin từ rễ Đảng sâm. Hai cao chiết đều có tác dụng chống oxy hóa nhưng yếu hơn chất đối chứng.</p> <p>Từ khóa: Đảng sâm, chống oxy hóa, DPPH, MDA</p> Thái Thị Cẩm, Võ Kiều Tuyết Quỳnh, Phạm Văn Vĩ, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1185 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn in silico của cao chiết lá Thường xuân (Hedera helix L.) ở Việt Nam https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1138 <p>Đặt vấn đề: Lá Thường xuân (Hedera helix L.) là nguồn giàu hợp chất hoạt tính sinh học như polyphenol, flavonoid và saponin góp phần vào các đặc tính dược lý đa dạng. Mục tiêu: Nghiên cứu này tập trung xác định các hoạt chất kháng khuẩn hiệu quả qua target Sortase A. Phương pháp: Sàng lọc in silico được thực hiện để đánh giá tương tác bằng docking phân tử. Kết quả: Trong số các hợp chất được sàng lọc, β-hederin và hederagenin thể hiện ái lực liên kết cao nhất với Sortase A (-9.4 kcal/mol), tiếp theo là acid 3,5-caffeoylquinic và oleanolic acid (-9.0 kcal/mol), vượt trội đáng kể so với ciprofloxacin (-7.6 kcal/mol). Các saponin triterpenoid, đặc biệt là β-hederin và hederagenin hình thành nhiều liên kết hydrogen mạnh và các tương tác kỵ nước ổn định, tăng cường tiềm năng ức chế. Các hợp chất khác bao gồm α-hederin (-8.8 kcal/mol), hederacoside C (-8.6 kcal/mol) và rutin (-8.4 kcal/mol) cũng cho thấy ái lực liên kết thuận lợi, tương đương hoặc vượt trội so với ciprofloxacin. Kết luận: Phân tích in silico xác định β-hederin, hederagenin và acid 3,5-caffeoylquinic là những hợp chất thực vật tiềm năng nhất từ Hedera helix L. cho hoạt tính kháng khuẩn nhắm vào Sortase A. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của các hoạt chất này như các tác nhân điều trị tự nhiên để chống lại nhiễm khuẩn.</p> Đặng Thị Lệ Thủy, Lý Hồng Hương Hạ, Phạm Cảnh Em Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1138 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Định lượng flavonoid toàn phần trong cao chiết từ nụ Vối Cleistocalyx opercalatus (Myrtaceae) bằng phương pháp quang phổ UV-Vis https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1174 <p>Đặt vấn đề: Cây Vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. &amp; L.M.Perry), thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loài cây phổ biến ở Việt Nam. Từ xưa, nụ Vối được đặc biệt quan tâm bởi các hoạt tính sinh học nổi bật như tác dụng điều trị huyết áp, kháng khuẩn và đặc biệt là khả năng điều trị ung thư. Các dược tính trên chủ yếu được chứng minh là từ các flavonoid có trong nguyên liệu nụ Vối. Do đó cần tiến hành định lượng flavonoid toàn phần nhằm khai thác các tiềm năng áp dụng dược liệu này vào các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu nghiên cứu: Định lượng Flavonoid toàn phần theo chất chuẩn quercetin bằng phương pháp quang phổ UV-Vis. Đối tượng và phương pháp: Nguyên liệu nụ Vối được thu hái tại Mộc Hóa - Long An, định lượng flavonoid toàn phần bằng phương pháp đo quang dựa trên phản ứng tạo màu với thuốc thử AlCl3 5%. Kết quả: Hàm lượng quercetin cao nhất ghi nhận từ nguyên liệu nụ Vối với dịch chiết ethanol 70%, đạt 56.755 ± 1.203 mg QE/g cao khô. Hàm lượng flavonoid toàn phần giảm dần trong cao chiết với ethanol 50% và cao nước lần lượt là 47.717 ± 1.113 và 35.729 ± 1.804 mg QE/g cao khô. Kết luận: Flavonoid toàn phần trong cao chiết từ nụ Vối đạt hàm hượng cao, giúp kiểm soát, đánh giá chất lượng dược liệu và có tiềm năng ứng dụng sinh học.</p> Võ Thị Bích Ngọc, Nguyễn Trần Gia Huy, Lê Nguyễn Bảo Hân, Võ Hiền Vinh, Phạm Nguyễn Đức Minh, Đặng Thị Lệ Thuỷ Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1174 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá hoạt tính sinh học trên mô hình in vitro của cao chiết từ Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm. f.) Nees) họ Acanthaceae https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1172 <p>Đặt vấn đề: Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm. f.) Nees) thuộc họ Acanthaceae là một loại cây thuốc quan trọng và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Các nghiên cứu trước đây về các tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxy hóa, hạ đường huyết,… Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa, hạ đường huyết và ức chế tyrosinase của các cao chiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phần cây trên mặt đất cây Xuyên tâm liên. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa bằng mô hình bắt gốc tự do DPPH và mô hình ức chế enzyme xanthine oxidase, hoạt tính hạ đường huyết bằng phương pháp ức chế α - glucosidase và hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase trên mô hình invitro. Kết quả: cao phân đoạn ethyl acetate là phân đoạn có hoạt tính mạnh nhất với mô hình DPPH có IC50 là 119.03 ± 20.84 μg/mL, ức chế xanthine oxidaselà 34.17 ± 0.89%, ức chế α - glucosidase là 41.94 ± 5.81% và ức chế tyrosinase là 34.4 ± 0.39%. Kết luận: Các cao chiết từ Xuyên tâm liên cho thấy tiềm năng cao trong các nghiên cứu về tác dụng dược lý trong đó phân đoạn ethyl acetate có tiềm năng cao nhất.</p> Hồ Thị Thạch Thúy, Trương Trần Thủy Tiên, Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Thị Hạnh, Trần Đỗ Công Danh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1172 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Xác định thành phần hóa thực vật và hoạt tính kháng oxy hóa của hoa Khế (Averrhoa carambola L.) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1155 <p>Đặt vấn đề: Hoa khế (Averrhoa carambola L.) là một bộ phận ít được nghiên cứu của cây khế, mặc dù thường được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh như viêm họng, ho và tiêu đờm. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát thành phần hóa thực vật và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro của hoa khế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa thông qua các thử nghiệm định tính hóa học, sắc ký lớp mỏng (TLC), xác định hàm lượng polyphenol tổng bằng phương pháp UV-Vis và hai thử nghiệm chống oxy hóa bao gồm phản ứng khử kali pemanganat và khả năng quét gốc tự do DPPH. Kết quả: Hoa khế chứa nhiều nhóm chất sinh học như flavonoid, saponin, proanthocyanidin, tannin, … Hàm lượng polyphenol tổng cao cồn 0.54 ± 0.96 mg GAE/g dược liệu và cao nước 1.78 ± 0.41 mg GAE/g dược liệu. Mẫu thử cho thấy hoạt tính chống oxy hóa với IC50 trong thử nghiệm khử KMnO4 lần lượt là 52,497.22 µg/mL (cao cồn) và 19,353.20 µg/mL (cao nước); trong thử nghiệm DPPH là 1,504.54 µg/mL (cao cồn) và 1,039.42 µg/mL (cao nước). Kết luận: Các kết quả cho thấy hoa khế có khả năng chống oxy, là nguồn nguyên liệu tiềm năng có thể ứng dụng trong ngành dược phẩm.</p> Nguyễn Gia Bảo, Mạch Ngọc Anh, Lâm Quốc Tuấn, Võ Thị Phương Loan, Bùi Thế Vinh, Phan Nguyễn Thu Xuân Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1155 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Khảo sát thực vật học và đánh giá chất lượng dược liệu Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent.) theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1128 <p>Đặt vấn đề: Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent) là một trong những cây thuốc dân gian quen thuộc ở nhiều địa phương của Việt Nam. Việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở này sẽ góp phần chuẩn hóa nguồn nguyên liệu, hỗ trợ cho công tác kiểm nghiệm cây Núc nác trong thực tiễn Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm thực vật và đánh giá chất lượng dược liệu Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent.) theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V. Phương pháp: Mẫu vỏ thân được phân tích về đặc điểm hình thái, vi học, bột dược liệu, các chỉ tiêu độ tinh khiết, định tính flavonoid bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng, định lượng, hàm lượng polyphenol toàn phần theo phương pháp Folin-Ciocalteu. Kết quả: Kết quả về hình thái và vi học của mẫu dược liệu phù hợp với mô tả trong các tài liệu thực vật học và chuyên luận Dược điển. Mẫu bột vỏ thân có màu vàng nâu, chứa nhiều sợi, mô cứng, tinh thể calci oxalat đặc trưng. Các chỉ tiêu về độ tinh khiết đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V. Phản ứng định tính xác định sự hiện diện của flavonoid. Hàm lượng polyphenol toàn phần đạt 9.115 ± 0.282 mgGAE/g cao khô. Kết luận: Đã xác định đặc điểm thực vật và tiêu chuẩn chất lượng, làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu.</p> Trần Trung Trĩnh, Nguyễn Phương Thanh Nhã Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1128 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Thực trạng tương tác thuốc trên bệnh nhân tim mạch ngoại trú tại Trung tâm Y tế Khu vực Tam Nông https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1184 <p style="font-weight: 400;">Đặt vấn đề: Tương tác thuốc là một thách thức trong lĩnh vực y học lâm sàng, là một yếu tố nguy cơ quan trọng góp phần gia tăng tần suất các phản ứng có hại và tỷ lệ không đạt mục tiêu điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm, các yếu tố liên quan đến tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên bệnh nhân tim mạch ngoại trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên đơn thuốc điều trị ngoại trú của bệnh nhân tim mạch tại Trung tâm Y tế Khu vực Tam Nông từ 5/2025 đến 7/2025. Kết quả: Tuổi trung bình 67.3 ± 14.5 tuổi. Có 389/1,200 đơn thuốc có tương tác có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) (32.4%). Theo Drugs có 935 cặp tương tác, có 73 (7.8%) cặp nghiêm trọng; Theo UptoDate có 712 cặp, có 18 (2.6%) cặp chống chỉ định; Có 20 cặp chống chỉ định theo 5948/2021/QĐ-BYT. Kết luận: Tỷ lệ tương tác thuốc có YNLS tăng khi tuổi bệnh nhân càng cao, số bệnh đi kèm, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều và bác sĩ kê đơn trình độ đại học (p &lt; 0.001).</p> Võ Phát Đạt, Mai Hoàng Anh, Huỳnh Kim Hiệu, Trần Yên Hảo Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1184 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị nội trú suy tim mạn tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1161 <p>Đặt vấn đề: Suy tim là hội chứng lâm sàng phức tạp, tỷ lệ bệnh và tử vong cao. Thực tế dùng thuốc trong điều trị so với khuyến cáo vẫn còn khác biệt, cần có phân tích cụ thể ở từng cơ sở điều trị để tối ưu hoá sử dụng thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị suy tim mạn tại Bệnh viện Thống Nhất (2024). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn, điều trị nội trú tại Khoa nội tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả: Trong 123 bệnh án, 51.2% là nam, tuổi trung vị là 72 (61 - 84). 100% có bệnh mắc kèm, bệnh tăng huyết áp là cao nhất (88.6%). Thuốc lợi tiểu quai dùng nhiều nhất (86.2%), thấp nhất là thuốc ức chế men chuyển (ACEi) 0.8%. Thuốc chẹn thụ thể beta (BB) là 32.5%, thuốc ức chế kép angiotensin và neprilysin (ARNI) là 4.9%. Tất cả các thuốc có chỉ định, liều dùng và số lần dùng hợp lý, không có tương tác chống chỉ định. Có 17.1% tương tác nghiêm trọng liên quan đến việc phối hợp với digoxin. Kết luận: Các nhóm thuốc nền tảng như ACEi, ARNI, BB sử dụng điều trị suy tim mạn còn hạn chế. Cần theo dõi và giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng digoxin để bảo bảo an toàn trong sử dụng thuốc.</p> Nguyễn Thị Ngọc Yến, Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Văn Bé Hai, Phạm Thị Ngọc Mai Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1161 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Một số cách thức phát triển chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1132 <p>Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp cơ sở lí luận về 04 cách thức phát triển chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, bao gồm: (1) Phát triển chương trình môn Tiếng Việt thông qua mục tiêu; (2) Phát triển chương trình môn Tiếng Việt thông qua ngữ liệu; (3) Phát triển chương trình môn Tiếng Việt thông qua phương pháp dạy học; và (4) Phát triển chương trình môn Tiếng Việt thông qua kiểm tra, đánh giá. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp khái quát hoá được sử dụng để xác định những cơ sở lí luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã trình bày rõ nội hàm của từng cách thức phát triển chương trình, phân tích mối quan hệ giữa các cách thức này, đồng thời đề xuất một số khuyến nghị dành cho cán bộ quản lí ở các trường tiểu học. Kết quả nghiên cứu lí luận có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với giáo viên tiểu học trong việc thực hiện hoạt động phát triển chương trình môn Tiếng Việt đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018.</p> Nguyễn Võ Quang Tín, La Mai Thanh Trúc Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1132 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 AI và ngành Truyền thông Đa phương tiện: Góc nhìn từ sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1113 <p>Trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo (AI) bùng nổ, tác động sâu rộng đến nhiều ngành nghề nói chung, và Truyền thông Đa phương tiện nói riêng, nghiên cứu nhằm khảo sát nhận thức, thái độ và hành vi sử dụng AI của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, thu thập thông tin thông qua khảo sát bằng bảng hỏi và phân tích dữ liệu dựa trên Excel và R Programming. Kết quả cho thấy đa phần sinh viên có nhận thức tích cực, sẵn sàng học hỏi AI, tuy nhiên khả năng áp dụng AI vào các công việc truyền thông còn hạn chế. Một số sinh viên phản đối việc sử dụng AI, hoặc lo ngại AI sẽ thay thế hoàn toàn con người. Nghiên cứu đề xuất nhà trường cần xem xét đánh giá thấu đáo sự cần thiết của việc đưa AI vào chương trình đào tạo.</p> Nguyễn Hương Giang Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1113 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức xanh, lãnh đạo xanh, cam kết tổ chức và quản trị nguồn nhân lực xanh https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1143 <p>Trong bối cảnh toàn cầu hướng đến phát triển bền vững, quản trị nguồn nhân lực xanh (Green Human Resource Management - GHRM) ngày càng trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thích ứng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc triển khai GHRM vẫn gặp nhiều thách thức do thiếu nền tảng văn hóa và chiến lược lãnh đạo phù hợp. Nghiên cứu này nhằm khám phá vai trò của văn hóa tổ chức xanh và lãnh đạo xanh trong việc thúc đẩy thực hành GHRM và nâng cao cam kết tổ chức của nhân viên tại các DNNVV. Sử dụng phương pháp định tính, tác giả đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với 18 chuyên gia , bao gồm giám đốc nhân sự, quản lý cấp trung và nhân viên lâu năm từ 18 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy văn hóa tổ chức xanh đóng vai trò nền tảng định hướng hành vi xanh, trong khi lãnh đạo xanh giữ vai trò chất xúc tác lan tỏa các thông điệp bền vững và khơi dậy sự tham gia chủ động của nhân viên. Đồng thời, GHRM được nhận diện như yếu tố trung gian kết nối các đặc điểm tổ chức (văn hóa, lãnh đạo) với cam kết tổ chức của nhân viên, thông qua các thực hành nhân sự cụ thể như tuyển dụng và đào tạo xanh, lồng ghép tiêu chí môi trường vào đánh giá hiệu suất và khen thưởng.</p> Đỗ Thị Anh Phương, Vũ Thị Lan Phượng Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1143 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Thực trạng hoạt động marketing xanh của doanh nghiệp Việt Nam https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1159 <p>Marketing xanh (green marketing) ngày càng trở thành xu hướng tất yếu trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu này trình bày tổng quan về khái niệm marketing xanh, đánh giá thực trạng áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai. Phương pháp nghiên cứu bao gồm khảo sát và phân tích nội dung từ các báo cáo doanh nghiệp và tài liệu học thuật. Kết quả chỉ ra rằng tuy nhiều doanh nghiệp đã có nhận thức về marketing xanh, nhưng việc áp dụng vẫn còn mang tính hình thức và chưa bền vững. Nghiên cứu đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lược marketing xanh tại Việt Nam.</p> Trần Thị Thu Hằng Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1159 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Viễn thông Tiền Giang https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/999 <p>Nghiên cứu phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Viễn thông Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2023 sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, nghiên cứu phân tích ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù Viễn thông Tiền Giang đã đạt được một số thành tựu trong việc nâng cao kỹ năng người lao động nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như nội dung đào tạo chưa hoàn toàn phù hợp, quy trình đánh giá hiệu quả chưa tối ưu và việc sử dụng lao động sau đào tạo chưa phát huy hết tiềm năng. Nghiên cứu đề xuất năm giải pháp cụ thể: Cải thiện xác định nhu cầu đào tạo, tối ưu hóa nội dung chương trình, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, sử dụng kinh phí hiệu quả và bố trí lao động phù hợp sau đào tạo.</p> Nguyễn Kim Chung, Trần Thị Thanh Tuyền, Đặng Phúc Danh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/999 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người cao tuổi ở quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1156 <p>Đặt vấn đề: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà đã đem đến nhiều lợi ích trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là nhóm người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường mức giá sẵn lòng trả (Willingness to pay -WTP) và phân tích các yếu tố liên quan đến WTP cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà đối với người cao tuổi tại quận Tân Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên đối với người cao tuổi đến khám/chữa bệnh tại Trung tâm Y tế quận Tân Bình. Nghiên cứu đưa ra lựa chọn có/không 1 bước để đưa ra câu hỏi với một mức WTP cụ thể để người được phỏng vấn trả lời đồng ý hoặc không đồng ý. Thời gian khảo sát từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023. Kết quả: Ghi nhận WTP tối thiểu 144,000 đồng và tối đa là 280,000 đồng cho một lượt chăm sóc sức khỏe tại nhà. Các yếu tố mức giá, giới tính, học vấn, đối tượng sống chung và thu nhập hộ gia đình có liên quan đến WTP cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người cao tuổi. Kết luận: Mức giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà là 280,000 đồng/lượt là phù hợp với khả năng chi trả của người cao tuổi. Khuyến nghị cần có chiến lược truyền thông, quảng bá dịch vụ đa đạng và hợp lý để người cao tuổi trên địa bàn dễ dàng tiếp cận dịch vụ này</p> Phạm Văn Hậu, Trần Quốc Vương, Lê Thị Châu An Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1156 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Kiến thức và thực hành tránh thai của phụ nữ dân tộc Khơ-me tại Tri Tôn, An Giang năm 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1163 <p>Đặt vấn đề: Việc sử dụng đúng cách các biện pháp tránh thai có thể giúp giảm tỷ lệ phá thai, góp phần bảo vệ sức khỏe sinh sản của phụ nữ, nâng cao chất lượng cuộc sống và thức đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, thực hành của phụ nữ dân tộc Khơ-me về thực hiện các biện pháp tránh thai tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 384 phụ nữ dân tộc Khơ-me từ 15 - 49 tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang từ tháng 12/2024 đến 5/2025. Sử dụng bảng câu hỏi trích từ nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại Việt Nam của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc. Kết quả: Trong tổng số 384 người tham gia, có 28.39% có kiến thức “tốt” về các BPTT; 21.61% mức “trung bình” và 50% mức “yếu”. Tỷ lệ thực hành “tốt” là 96.09% và “chưa tốt” chỉ 3.91%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực trạng kiến thức, thực hành về sử dụng BPTT của phụ nữ dân tộc Khơ-me tại Tri Tôn còn hạn chế. Cần tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe về các biện pháp tránh thai, khuyến khích các cặp vợ chồng thảo luận và lựa chọn biện pháp phù hợp dựa trên thông tin và tư vấn chuyên môn.</p> Huỳnh Văn Hóa, Chau So Ny, Nguyễn Thị Huyền Trâm Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1163 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Hớn Quản và thị xã Bình Long năm 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1164 <p>Đặt vấn đề: Sự hài lòng của người bệnh là chỉ số quan trọng đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe, nhất là khi nhiều cơ sở y tế còn gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu điều trị sau COVID-19. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Hớn Quản và thị xã Bình Long năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 9 - 10/2024 tại hai trung tâm y tế, sử dụng bộ câu hỏi theo mô hình SERVQUAL (thang đo Likert 5 mức). Kết quả: Điểm trung bình sự hài lòng tại Trung tâm Y tế Bình Long là 3.79 (0.60), cao hơn so với Trung tâm Y tế Hớn Quản là 3.56 (0.56). Tại Bình Long, các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng gồm “phương tiện hữu hình” (β = 0.323) và “sự tin cậy” (β = 0.257). Ở Hớn Quản, “sự tin cậy” (β = 0.300), “phương tiện hữu hình” (β = 0.239), “sự đồng cảm” (β = 0.143) và “sự đảm bảo” (β = 0.137) là những nhân tố chính. Mức độ hài lòng có sự khác biệt đáng kể giữa hai trung tâm theo khía cạnh vùng miền. Kết luận: Sự hài lòng của người bệnh tại hai trung tâm y tế có sự khác biệt rõ rệt. Yếu tố “phương tiện hữu hình”, “sự tin cậy” và vùng miền có ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của người bệnh.</p> Huỳnh Văn Hoá, Nguyễn Quân Bình, Nguyễn Thị Huyền Trâm Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1164 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700 Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình hình nhân lực y tế khóm ấp tại tỉnh Đồng Tháp năm 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1177 <p>Đặt vấn đề: Nhân viên y tế (NVYT) khóm, ấp là tuyến đầu chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), cầu nối y tế - cộng đồng. Tại Đồng Tháp, hiệu quả bị chi phối bởi trình độ không đồng đều, thiếu nguồn lực và đãi ngộ hạn chế. Mục tiêu: Mô tả hoạt động của NVYT khóm, ấp và xác định các yếu tố liên quan đến hoàn thành nhiệm vụ năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; khảo sát 382 NVYT tại bốn huyện/thành phố bằng bảng hỏi; phân tích mô tả và Chi-bình phương. Kết quả: Đa số NVYT là nữ (67.8%) và trên 30 tuổi (98.2%); chỉ 30.9% từng được đào tạo chính quy. Họ thực hiện tốt truyền thông giáo dục sức khỏe, CSSK bà mẹ - trẻ em và phòng chống dịch (&gt; 70%) nhưng kỹ năng sơ cứu (69.4%), xử trí bệnh thường gặp (67.0%) và quản lý túi y tế (53.7%) còn hạn chế. Phụ cấp là yếu tố duy nhất liên quan tích cực đến hoàn thành nhiệm vụ (p = 0.004). Đồng thời, thiếu trang thiết bị và nhu cầu tập huấn, đặc biệt về sơ cứu. Kết luận: NVYT đóng góp cho y tế cộng đồng nhưng tiềm năng chưa phát huy vì hạn chế kỹ năng và nguồn lực. Cần đào tạo theo nhu cầu, bảo đảm vật tư thiết yếu và củng cố phụ cấp để nâng cao chất lượng CSSKBĐ.</p> Nguyễn Tấn Hưng, Lê Phương Hà, Lê Quang Trí, Thạch Thị Bích Loan, Nguyễn Thị Kiều Trinh, Tô Hoàng Thít, Phan Thanh Hòa Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1177 Mon, 24 Nov 2025 00:00:00 +0700