Tạp Chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng https://tapchikhoahochongbang.vn/js <div><strong>1. Giới thiệu</strong></div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (tên tiếng Anh: Hong Bang International University Journal of Science - HIUJS) được xuất bản bởi Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng theo giấy phép xuất bản báo chí in số 429/GP-BTTTT ngày 23/08/2022. Đồng thời, Tạp chí cũng được Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế ISSN <a href="https://portal.issn.org/resource/ISSN/2615-9686">2615-9686</a>.</div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng là Tạp chí có trong danh mục được tính điểm của HĐGSNN:</div> <div><strong>- Lĩnh vực Kinh tế: 0.25 điểm</strong></div> <div><strong>- Lĩnh vực Dược: 0.25 điểm</strong><br /> <p>Tạp chí xuất bản định kỳ các ấn phẩm khoa học dưới mô hình truy cập mở hoàn toàn (Fully Open-Acesss) với tần suất 08 số/năm. Trong đó, các số tiếng Việt sẽ được xuất bản vào tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11. Các số tiếng Anh được xuất bản vào tháng 6 và tháng 12.</p> <p>HIUJS xuất bản các bài báo tổng quan (Literature review), nghiên cứu (Original research), thông tin (Communication) ở các lĩnh vực:</p> </div> <p>- Khoa học Sức khỏe</p> <p>- Khoa học Kinh tế và Quản lý</p> <p>- Khoa học Xã hội và Nhân văn</p> <p>- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ</p> <p><strong>DOI prefix</strong>: <span data-sheets-value="{&quot;1&quot;:3,&quot;3&quot;:10.59294}" data-sheets-userformat="{&quot;2&quot;:14851,&quot;3&quot;:{&quot;1&quot;:0},&quot;4&quot;:{&quot;1&quot;:2,&quot;2&quot;:16777215},&quot;12&quot;:0,&quot;14&quot;:{&quot;1&quot;:2,&quot;2&quot;:2829871},&quot;15&quot;:&quot;\&quot;Lucida Grande\&quot;, Verdana, Arial, sans-serif&quot;,&quot;16&quot;:9}">10.59294</span></p> <p><strong>Công cụ kiểm tra trùng lặp</strong>: Ithenticate</p> <div><strong>2. Tôn chỉ, mục đích</strong></div> <div>- Giới thiệu về những thành tựu khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, trong nước và trên thế giới.</div> <p>- Công bố các kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong và ngoài nước.</p> <p>- Phổ biến kinh nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong và ngoài Trường.</p> <div><strong>3. Sứ mệnh</strong></div> <div>Đóng góp tri thức cho sự phát triển khoa học công nghệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn toàn cầu trong đào tạo đa lĩnh vực. Công bố các kết quả nghiên cứu khoa học, kết nối giữa khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy, đáp ứng được yêu cầu hội nhập hiện nay.</div> <div> </div> <div><strong>4. Đối tượng phục vụ</strong></div> <div>Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu; cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng và bạn đọc quan tâm.</div> <div> </div> <div><strong>5. Quy định về trùng lặp</strong></div> <div>Nội dung hàm lượng bài báo không được trùng lặp quá 30% nội dung bài báo đã công bố trước đây, kể cả bài báo của chính tác giả. Trong trường hợp phát hiện đạo văn, Tạp chí có quyền yêu cầu tác giả giải trình, chỉnh sửa hoặc từ chối đăng bài. Các hành vi sau đây được xem như là hành vi đạo văn:</div> <p>- Đưa vào bài báo những đoạn văn, những số liệu, những hình ảnh hoặc các thông tin khác sử dụng từ người khác mà không trích dẫn nguồn gốc của người đó.</p> <p>- Có trích dẫn đúng nguồn thông tin nhưng không tuân thủ đúng theo quy định trích dẫn của Tạp chí Khoa học HIU.</p> <p>- Dịch một phần hoặc dịch toàn bộ văn bản từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc ngược lại mà không trích dẫn văn bản gốc.</p> <p>- Sao chép toàn bộ công trình, bài báo của người khác.</p> <p>- Các hành vi khác trái với pháp luật hiện hành về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ.</p> <div><strong>6. Đạo đức nghiên cứu</strong></div> <div>Việc xuất bản một bài báo trên một tạp chí được phản biện là một nền tảng thiết yếu trong việc phát triển một mạng lưới kiến thức rộng lớn. Nó phản ánh trực tiếp chất lượng công việc của các tác giả và các cơ sở hỗ trợ họ. Các bài báo được đều được phản biện đánh giá theo quy trình chặt chẽ và khoa học. Do đó, điều quan trọng là phải thống nhất và đảm bảo các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức cho tất cả các bên liên quan đến hoạt động xuất bản: tác giả, người biên tập tạp chí, người bình duyệt, nhà xuất bản và cộng đồng của các tạp chí do xã hội sở hữu hoặc tài trợ.</div> <div> </div> <div><strong>7. Cam kết bảo mật</strong></div> <div>Các thông tin mà người dùng nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của HIUJS chỉ được sử dụng vào các mục đích thuộc phạm vi xuất bản của tạp chí và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.</div> <p><strong>Chỉ mục</strong>: <a href="https://scholar.google.com/citations?user=GAKajiYAAAAJ&amp;hl=en&amp;authuser=1" target="_blank" rel="noopener">Google Scholar</a>, Vietnam Citation Gateway.</p> <div><strong>8. Quy trình xét duyệt và phản biện</strong></div> <div>Các bản thảo nào thuộc phạm vi xuất bản và đáp ứng được các yêu cầu của thể lệ viết bài sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện kín hai chiều (double blinded peer-review) bởi ít nhất 02 (hai) chuyên gia độc lập trong lĩnh vực tương ứng. Thành viên ban biên tập phụ trách sẽ đưa ra quyết định trước khi Tổng biên tập ra kết luận cuối cùng.</div> <div> </div> <div><img src="https://tapchikhoahochongbang.vn/public/site/images/gioith/quy-trinh-duyet-bai-bao-hiu-4-2023.jpg" alt="Sơ đồ quy trình xét duyệt và đăng bài tạp chí HIU" width="1583" height="3598" /></div> vi-VN hiujournal@tapchikhoahochongbang.vn (TÒA SOẠN TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG) hiujournal@tapchikhoahochongbang.vn (TÒA SOẠN TẠP CHÍ KHOA HỌC) Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.3.0.14 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 PHÂN LẬP CHẤT THEO HƯỚNG TÁC DỤNG CHỐNG OXY HOÁ TỪ VỎ THÂN NÚC NÁC Oroxylum indicum https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1027 <p><em>Đặt vấn đề: Cây núc nác (Oroxylum indicum) là một dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được dùng để điều trị các bệnh viêm nhiễm, dị ứng và rối loạn tiêu hóa. Trong số các hợp chất được tìm thấy, flavonoid nổi bật nhờ khả năng chống oxy hóa mạnh, tuy nhiên việc xác định hợp chất chủ đạo vẫn còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thành phần hóa thực vật và hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn chiết từ vỏ thân núc nác, đồng thời phân lập hợp chất có hoạt tính cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là vỏ thân cây núc nác. Mẫu được chiết xuất bằng dung môi có độ phân cực tăng dần. Thành phần hóa học được định tính bằng phản ứng đặc trưng, hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng phương pháp DPPH. Hợp chất được phân lập bằng sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng. Kết quả: Dược liệu chứa flavonoid, triterpenoid, coumarin, proanthocyanidin và polyphenol. Phân đoạn ethyl acetate có ức chế DPPH với IC₅₀ = 38.27 µg/mL. Hợp chất chrysin được phân lập từ phân đoạn này có khả năng ức chế DPPH với IC₅₀ = 5.732 µg/mL. Kết luận Vỏ thân núc nác có tiềm năng chống oxy hóa, đặc biệt là nhờ sự hiện diện của chrysin - một flavonoid có triển vọng ứng dụng trong dược phẩm và thực phẩm chức năng.</em></p> Trần Trung Trĩnh, Đỗ Thị Anh Thư, Đặng Thị Lệ Thủy Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1027 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY NỌC XOÀI (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1055 <p><em>Đặt vấn đề: Lá cây Nọc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze) được sử dụng làm giảm đau do sưng viêm theo kinh nghiệm dân gian. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về tác dụng dược lý của Nọc xoài. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng giảm đau của các cao chiết ethanol 45% và 70% từ lá Nọc xoài trên chuột nhắt trắng. Phương pháp nghiên cứu: Xác định tính an toàn của các cao chiết qua khảo sát độc tính cấp đường uống. Tác dụng giảm đau được đánh giá trên các thực nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acid acetic và đau do kích thích nhiệt (mâm nóng) ở các liều cao chiết tương đương khoảng 2.5 g và 5 g dược liệu khô/kg trọng lượng chuột. Kết quả: Các cao chiết từ lá Nọc xoài không thể hiện độc tính cấp đường uống ở liều 10 g/kg. Cao chiết ethanol 45% (liều 0.64 g/kg và 1.28 g/kg) hoặc cao chiết ethanol 70% (liều 0.57 g/kg và 1.13 g/kg) làm giảm số lần xoắn bụng của chuột hoặc kéo dài thời gian phản ứng của chuột với nhiệt. Tác dụng giảm đau của các cao chiết yếu hơn so với các thuốc đối chiếu diclofenac hoặc morphin. Kết luận: Cao chiết ethanol từ lá Nọc xoài thể hiện tác dụng giảm đau trên các thực nghiệm gây đau, cho thấy tiềm năng của nguyên liệu này trong hỗ trợ kiểm soát đau.</em></p> Nguyễn Đông Nhi, Trương Nhật Minh, Cao Đình Khôi, Trần Hoàng Khả Hân, Võ Thành Nhân, Nguyễn Thị Thu Hương Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1055 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TRÀ DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG (Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1050 <p><em>Mục tiêu: Diệp hạ châu là một trong những thảo dược được biết đến với nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chứng minh một số hoạt tính sinh học của cao chiết diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.) như hoạt tính kháng oxy hoá, kháng viêm, và ức chế enzyme alpha-amylase. Phương pháp: Cao chiết được thu nhận bằng phương pháp chiết nước nóng và được đông khô để thu bột đông khô. Hoạt tính ức chế enzym alpha-amylase được khảo sát bằng phương pháp dinitrosalicylic axit, trong khi hoạt tính kháng oxy hoá được thực hiện thông qua phương pháp DPPH và hoạt tính kháng khuẩn được thực hiện thông qua phương pháp pha loãng nồng độ. Kết quả: Kết quả khảo sát cho thấy cao chiết nước đông khô Diệp hạ châu (DHCE) có thể ức chế hoạt động của enzyme alpha-amylase tại giá trị IC<sub>50</sub> = 168 µg/mL. Trong khi đó, DHCE thể hiện hoạt tính bắt gốc tự do DPPH tại giá trị IC<sub>50</sub> = 183.4 µg/mL. Ngoài ra, hoạt tính kháng Staphylococcus aureus và Eschericia coli thể hiện thông qua giá trị MIC lần lượt là 1.5 và 1.25 mg/mL. Kết luận: Cao chiết nước đông khô từ Diệp hạ châu có nhiều hoạt tính sinh học tốt, có thể được sử dụng như là một loại trà trong bảo vệ sức khoẻ. </em></p> Nguyễn Nhật Nam, Ngô Đại Hùng, Trần Minh Khánh, Võ Thanh Sang Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1050 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT CỦA CÂY NỌC XOÀI (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.), HỌ CÚC (ASTERACEAE) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1053 <p><em>Đặt vấn đề: Nọc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze., họ Asteraceae) được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian để sát trùng, giảm sưng viêm, trị mụn bọc, cầm máu, làm lành vết thương, làm dịu da, giảm thâm nám, … Tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loài cây này. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích đặc điểm thực vật và sơ bộ thành phần hoá học của cây Nọc xoài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Nọc xoài được thu mẫu tại tỉnh Đồng Tháp để phân tích đặc điểm hình thái, giải phẫu, soi bột và sơ bộ thành phần hoá thực vật bằng phương pháp Ciulei cải tiến. Kết quả: Nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái và cấu tạo vi phẫu của cây Nọc xoài. Phân tích vi phẫu cho thấy sự hiện diện của lông che chở hình chữ T, mô mềm chứa ống tiết nhựa và cấu trúc bó libe gỗ đặc trưng. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật bột lá hoặc toàn cây, cho thấy có sự hiện diện của các nhóm hợp chất có tiềm năng ứng dụng như flavonoid, alkaloid, saponin, glycosid, antraquinon và coumarin. Kết luận: Kết quả nghiên cứu chi tiết về hình thái, giải phẫu thực vật của cây Nọc xoài thu mẫu tại Việt Nam góp phần quan trọng trong định danh loài và tiêu chuẩn hoá về thực vật cho nghiên cứu ứng dụng. </em></p> Nguyễn Thị Thu Hương, Phó Thụy Phương Linh, Nguyễn Đông Nhi, Nguyễn Thị Thiên Quỳnh, Trần Thị Được Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1053 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 HÀM LƯỢNG POLYPHENOL, FLAVONOID VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HOÁ CỦA CAO CHIẾT TỪ CÂY NỌC XOÀI (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.), HỌ CÚC (ASTERACEAE) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1054 <p><em>Đặt vấn đề: Nọc xoài</em><em> (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.) </em><em>được sử dụng trong dân gian để sát khuẩn, giảm sưng viêm. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu để cung cấp minh chứng khoa học. Mục tiêu nghiên cứu: Cao chiết tiềm năng từ cây Nọc xoài được xác định dựa trên hàm lượng polyphenol, flavonoid và hoạt tính chống oxy hoá. Phương pháp nghiên cứu: Chiết xuất các cao chiết ethanol 45% và 70% từ lá hoặc toàn cây, tiến hành định tính, định lượng polyphenol tổng và flavonoid toàn phần. Hoạt tính chống oxy hoá của các cao chiết được đánh giá qua thực nghiệm DPPH. Kết quả: Các cao chiết từ lá và toàn cây Nọc xoài có sự hiện diện của flavonoid, alkaloid, saponin, glycosid tim, anthranoid và coumarin. Phân tích sắc đồ lớp mỏng cho các vết có Rf tương tự với acid gallic, quercetin và acid p-coumaric. Cao chiết ethanol 45% từ lá có hàm lượng polyphenol và flavonoid cao nhất, lần lượt là 55.87 mg GAE/1 g cao và 26.62 mg QE/1 g cao. Cao chiết ethanol 45% từ lá thể hiện hoạt tính chống oxy hóa tốt nhất so với các mẫu cao còn lại (IC<sub>50</sub> = 85.76 µg/mL). Kết luận: Cao chiết ethanol 45% từ lá Nọc xoài có tiềm năng chống oxy hóa nhiều triển vọng cho các nghiên cứu tiếp về tác dụng dược lý theo hướng ngăn ngừa bệnh lý liên quan đến tổn thương oxy hóa.</em></p> Nguyễn Thị Thiên Quỳnh, Phó Thuỵ Phương Linh, Nguyễn Đông Nhi, Trần Thị Được, Nguyễn Thị Thu Hương Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1054 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYME α-GLUCOSIDASE CỦA ANDROGRAPHOLID TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYL ACETATE CỦA XUYÊN TÂM LIÊN (Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1036 <p><em>Đặt vấn đề: Y học cổ truyền Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với nhiều dược liệu quý, trong đó Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees) được biết đến với nhiều công dụng như kháng viêm, bảo vệ gan, hạ đường huyết và gần đây được quan tâm nhờ khả năng chống lại virus SARS-CoV-2. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng ức chế enzyme α-glucosidase của các cao chiết và andrographolid phân lập từ phân đoạn ethyl acetate của cây Xuyên tâm liên. Phương pháp nghiên cứu: Sơ bộ thành phần hoá học bằng phương pháp I. Ciuley cải tiến, chiết xuất và phân lập bằng các phương pháp sắc ký, xác định chất tinh khiết bằng các phổ NMR và MS và khảo sát hoạt tính ức chế α-glucosidase. Kết quả: Cao ethyl acetate có hoạt tính mạnh hơn so với các phân đoạn khác, cho thấy khả năng tập trung các hợp chất có tác dụng sinh học trong phân đoạn này. Hợp chất andrographolid được xác định thông qua phân tích phổ NMR và thử nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy nó có khả năng ức chế α-glucosidase ở mức 44.28%. Điều này cho thấy tác dụng của cây Xuyên tâm liên có thể đến từ sự kết hợp của nhiều hợp chất thay vì chỉ riêng andrographolid. Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng về tiềm năng của Xuyên tâm liên trong hỗ trợ kiểm soát đường huyết, tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm về các hợp chất khác và đánh giá tác động hiệp đồng của chúng. Đồng thời, cần tiến hành thêm các thử nghiệm in vivo và lâm sàng để xác định tiềm năng ứng dụng thực tế của các hợp chất từ Xuyên tâm liên.</em></p> Nguyễn Thị Thuý Hồng, Đỗ Chiếm Tài, Trần Đỗ Công Danh, Trần Trung Dũng, Võ Thị Bích Ngọc Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1036 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, VI HỌC LOÀI Gnetum Latifolium Bl. VÀ SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VỚI CÁC LOÀI GẮM KHÁC TẠI VIỆT NAM https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/772 <p><em>Đặt vấn đề:</em> <em>C</em><em>hi Gnetum, trên thế giới khoảng 40 loài. </em><em>Nguồn dược liệu cây Gắm ở Việt Nam tìm thấy được khoảng 7 - 8 loài. Nghiên cứu thực vật học của cây Gắm loài Gnetum latifolium Blume, nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học, giúp nhận diện dược liệu này. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm về, hình thái, vi phẫu và bột soi của cây Gắm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: M</em><em>ẫu cây tươi, thân, lá, hoa và quả của cây Gắm. Các đặc điểm hình thái được chụp ảnh và mô tả. Cấu tạo giải phẫu và đặc điểm bột dược liệu vi học được quan sát dưới kính hiển vi quang học, mô tả và chụp hình chi tiết. Tên khoa học của loài được xác định bằng cách so sánh các đặc điểm các loài gắm đã khảo sát với các sách, tài liệu tham khảo. </em><em>Kết quả: C</em><em>ây Gắm là loài dây leo hóa gỗ, có khớp ở đốt. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục, đầu lá lệch. Hoa đơn tính khác gốc. Quả hình trứng, khi chín có màu đỏ. Giải phẩu thân: Biểu bì có cutin lồi, sợi vách cellulose, vòng mô cứng, mô mềm tủy tế bào hóa mô cứng vách cellulose. Bột thân: Mảnh bần, mảnh biểu bì có cutin lồi, mạch điểm, sợi, tế bào mô cứng, hạt tinh bột hình chỏm cầu. Giải phẩu lá: Gân giữa dày gấp 3 lần phiến lá, cung libe gỗ lớn ở gân giữa, thịt lá cấu tạo dị thể, 2 - 3 lớp mô mềm giậu, sợi vách cellulose. Bột lá: Mảnh biểu bì có </em><em>lỗ khí kiểu song bào, mô mềm giậu có lục lạp, mạch xoắn, cương thể hình sao, sợi, tế bào mô cứng, tinh thể calci oxalat hình khối. Kết luận: C</em><em>á</em><em>c đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu, bột soi của Gnetum latifoilum Bl. đã được mô tả một cách chi tiết. C</em><em>ơ sở dữ liệu để giúp nhận diện dược liệu này</em><em>.</em></p> Trần Vĩnh Nguyên, Dương Nguyên Xuân Lâm, Nguyễn Quang Nam Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/772 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 NGOẠI TRÚ https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/989 <p><em>Đặt vấn đề: Đái tháo đường type 2 (T2DM) là bệnh lý mạn tính ngày càng phổ biến, với nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc kiểm soát đường huyết tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, cần có dữ liệu thực tế để cải thiện điều trị. Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc hạ đường huyết, tỷ lệ đạt mục tiêu HbA1c, FPG, huyết áp, lipid máu và các yếu tố liên quan đến kiểm soát đường huyết kém. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu 400 hồ sơ bệnh nhân T2DM ngoại trú tại Bệnh viện Quận 12 (4 - 10/2024). Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu &gt; 60 tuổi (71%), nữ chiếm 51.8%. Bệnh kèm phổ biến: tăng huyết áp (81%) và rối loạn lipid máu (90%). 68,8% dùng thuốc uống, phổ biến nhất là metformin kết hợp sulfonylurea (53.3%). Tỷ lệ đạt mục tiêu HbA1c &lt; 7% là 69.5%, FPG là 49.3%. Kiểm soát huyết áp và lipid máu nhìn chung tốt hơn. Kiểm soát đường huyết kém liên quan đến BMI cao, rối loạn lipid, phác đồ phức tạp và tuân thủ điều trị kém (p &lt; 0.01). Kết luận: Việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân T2DM còn hạn chế. Cần chú trọng cải thiện tuân thủ điều trị, quản lý cân nặng, rối loạn lipid và tối ưu hóa phác đồ điều trị.</em></p> Lê Huy Lâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Võ Văn Bảy Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/989 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU MÀNG HYDROGEL CHỨA KEO ONG ĐỊNH HƯỚNG GIÚP LÀM LÀNH VẾT THƯƠNG TRÊN DA https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1002 <p><em>Bối cảnh: Keo ong, chất giúp bảo vệ tổ ong, còn được biết đến với các đặc tính chống viêm, chống oxy hóa và kháng khuẩn. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa keo ong và màng hydrogel để giúp làm lành vết thương vẫn chưa được chú trọng nghiên cứu tại Việt Nam. Phương pháp: Điều chế miếng dán hydrogel chứa keo ong 1902 đã được khảo sát các đặc điểm lý hóa, hàm lượng acid phenolic và flavonoid, hoạt tính chống oxy hóa và tính kháng viêm. Miếng hydrogel keo ong sau đó được xác định các đặc tính lý hóa, tính kích ứng trên da và tính kháng khuẩn trên 4 chủng vi khuẩn. Kết quả</em><em>: Mẫu keo ong 1902 có hàm lượng phenolic acid 111.05 mg/g, khả năng chống oxy hóa IC<sub>50 </sub>= 766 µg/mL và khả năng chống viêm PI<sub>50 </sub>= 581.5 µg/mL. Hydrogel keo ong 8% và hydrogel keo ong 10% không gây kích ứng da ở thỏ và có tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với E. coli, P. aeruginosa, MRSA và MSSA. Độ ẩm của hydrogel keo ong dao động từ 12.84% đến 13.41%. Kết luận: Màng hydrogel chứa keo ong 10% không gây kích ứng da ở thỏ, có tính kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống viêm tối ưu, được định hướng sử dụng nhanh làm lành vết thương trên da.</em></p> Nguyễn Ngọc Sao Mai, Hoàng Phúc Lợi, Nguyễn Thị Xuân Thảo, Châu Thị Thu Sương, Hoàng Ngọc Anh, Trần Ngọc Thanh Vân, Lê Minh Trí, Nguyễn Thái Như Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1002 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VIÊN NANG CHỨA CAO CỎ MỰC (Eclipta prostrata (L.) ASTERACEAE) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1062 <p><em>Đặt vấn đề:</em> <em>Ở Việt Nam, cỏ mực là một trong những dược liệu quen thuộc, được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng cỏ mực trong các dạng bào chế nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, dễ dàng sử dụng và bảo quản thì còn nhiều hạn chế. Mục tiêu: Xây dựng công thức, bào chế viên nang cứng chứa cao đặc cỏ mực. Đối tượng và phương pháp: </em><em>C</em><em>ao đặc cỏ mực được chiết xuất bằng dung môi Ethanol</em><em> 70% với độ ẩm 18.16%. Phương pháp xát hạt ướt được lựa chọn để khảo sát công thức bào chế. Kết quả: Xây dựng được công thức viên nang chứa cao cỏ mực với các thành phần theo tỷ lệ thích hợp gồm: cao đặc cỏ mực 50%, Syloid 5%, hỗn hợp Lactose và tinh bột bắp với tỷ lệ 3:7 chiếm 44%, Talc 1%. Kết luận: Bào chế thành công viên nang cứng chứa cao đặc cỏ mực với chiếm tỷ lệ 50% trong công thức. Viên nang đáp ứng các tiêu chuẩn về hình thức, độ đồng đều khối lượng, độ rã, định tính, định lượng.</em></p> Trương Thuý Huỳnh, Nguyễn Thị Mai Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1062 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG EDTA TRONG MAYONNAISE BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC-UV https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1029 <p><em>EDTA thường được sử dụng trong thực phẩm dưới dạng các muối </em><em>disodium</em><em> (</em><em>Na<sub>2</sub>H<sub>2</sub>EDTA)</em> <em>(E385) </em><em>và calcium disodium (</em><em>Na<sub>2</sub>CaEDTA) (E386) như </em><em>là tác nhân chelat hóa kim loại nặng, làm chất ổn định màu sắc và hương vị của sản phẩm. Nghiên cứu nhằm phát triển phương pháp đơn giản, độ tin cậy cao để định lượng EDTA và dạng muối trong mayonnaise được chiết bằng nước có hỗ trợ siêu âm, sau đó tạo phức với dung dịch Fe(III). Dung dịch sau khi tạo phức với Fe(III) và được định lượng bằng HPLC-UV. Phương pháp được thẩm định khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ tái lặp, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng EDTA được xác định ở nồng độ 0.330 mg/L và 1.0 mg/L. Khoảng tuyến tính đạt yêu cầu R<sup>2</sup> &gt; 0.995 và độ thu hồi EDTA đạt từ 98.4% đến 101.6% và %RSD là 1.364% &lt; 2.0%. Phương pháp phân tích nhanh, xử lý mẫu không quá phức tạp và thẩm định đạt yêu cầu để áp dụng phân tích EDTA trong mayonnaise.</em></p> <p><strong><em>Từ khóa:</em></strong> <em>định lượng EDTA, mayonnaise, HPLC-UV, tạo phức Fe(III), phân tích phụ gia thực phẩm</em></p> Phan Nguyễn Thu Xuân, Bùi Thế Vinh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1029 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHO DƯỢC LIỆU KINH GIỚI HERBA Elsholtziae ciliatae https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1071 <p><em>Đặt vấn đề: Kinh giới (Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl., Lamiaceae) là một dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, thường được dùng trong điều trị cảm mạo, mụn nhọt, viêm họng và dị ứng. Mặc dù đã được đưa vào Dược điển Việt Nam V, chuyên luận Kinh giới hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là thiếu các chỉ tiêu định tính và định lượng. Mục tiêu: Bài báo này trình bày kết quả xây dựng bổ sung một số tiêu chuẩn chất lượng cho dược liệu Kinh giới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hệ thống tiêu chuẩn được đề xuất xây dựng và bổ sung dựa trên kết quả đánh giá ba mẫu dược liệu thu hái đại diện ba vùng Bắc - Trung - Nam của Việt Nam (khảo sát đặc điểm cảm quan, vi học, định tính bằng phương pháp hóa học, bằng sắc ký lớp mỏng, định lượng hàm lượng tinh dầu (thành phần bay hơi) và định lượng thành phần không bay hơi theo các phương pháp thường quy). Kết quả: Sau khi rà soát chuyên luận Kinh giới hiện hành và dựa vào các kết quả thực nghiệm, đề tài đã đề xuất bổ sung và hoàn thiện tiêu chuẩn cho dược liệu Kinh giới chủ yếu ở chỉ tiêu về vi học, định tính, định lượng. Kết luận: Đề tài đã góp phần hoàn thiện chuyên luận Kinh giới trong Dược điển Việt Nam. </em></p> Diệu Nguyễn, Huỳnh Hồng Nhật Phạm Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1071 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA TADALAFIL BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO PHỨC VỚI β-CYCLODEXTRIN https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1039 <p><em>Tadalafil (TDL) là thuốc thuộc nhóm ức chế phosphodiesterase type 5 (PDE5) có tác dụng giãn mạch, điều trị rối loạn cương dương và tăng áp động mạch phổi. Tuy nhiên, TDL (thuốc nhóm 2 theo phân loại sinh dược học) có độ tan thấp, tính thấm kém khi sử dụng. Nghiên cứu này nhằm cải thiện độ tan và độ hòa tan của TDL bằng phương pháp tạo phức với beta cyclodextrin. Phức chất được điều chế với beta cyclodextrin ở tỉ lệ mol 1:1, 1:2, 1:3, 1:4, 1:5 theo phương pháp đồng dung môi. Đánh giá phức chất dựa trên độ tan, độ hòa tan, phổ hồng ngoại (IR) để chứng minh sự hình thành liên kết mới và lựa chọn phức chất có tỉ lệ mol thấp nhất. Phổ phân tích nhiệt vi sai (DSC) được thực hiện trên TDL và phức chất được chọn. Kết quả khảo sát cho thấy hệ TDL-βCD (1:3) cải thiện độ tan (tăng 8 lần) và độ hòa tan (đạt 41.04 % sau 60 phút ở pH 6.8) của TDL. Trên phổ IR và DSC cho thấy có sự tương tác giữa TDL và βCD. Nghiên cứu đã thẩm định quy trình định lượng tadalafil trong phức chất bằng phương pháp UV-Vis và chứng minh phức chất của TDL với βCD có khả năng cải thiện độ tan và độ hòa tan của TDL.</em></p> Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Huệ Minh, Phan Thị Thanh Thủy, Vũ Huỳnh Kim Long, Lê Quốc Việt Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1039 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CHỐNG ĐÔNG CỦA ACENOCOUMAROL TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/995 <p><em>Đặt vấn đề: Thuốc chống đông kháng vitamin K có khoảng trị liệu hẹp, đạt mục tiêu điều trị còn nhiều khó khăn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K, đánh giá hiệu quả-an toàn và phân tích các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 372 hồ sơ bệnh án bệnh nhân ngoại trú tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định 01/01/2024 - 30/9/2024. Hiệu quả dựa trên thời gian trong phạm vi điều trị (TTR) và tần suất trong khoảng mục tiêu (FIR) được đánh giá bằng chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR), tính an toàn dựa vào biến cố khi sử dụng thuốc. Phân tích yếu tố liên quan bằng hồi quy logistic. Kết quả: Tuổi trung bình 64.0 ± 11.6. Toàn bộ đối tượng sử dụng acenocoumarol: thay van tim cơ học (46.5%), rung nhĩ không do van (36.3%), rung nhĩ do van (11.0%), thuyên tắc (6.2%), Liều trung vị tuần 8.0 (7.0 - 10.6)mg. Mức độ phức tạp sử dụng acenocoumarol: thấp (67.2%), trung bình (19.9%), cao (12.9%). INR trung bình 2.81 ± 0.74, thời gian trong phạm vi điều trị tốt TTR ≥ 60% (16.4%), tần suất trong khoảng mục tiêu tốt FIR ≥ 50% (36.6%), ADE huyết khối (8.6%), ADE xuất huyết (16.7%). Phân tích đa biến có mối liên hệ: liều trung vị tuần với FIR ≥ 50% (OR = 1.070; 95% CI 1.011 - 1.132; p = 0.020), liều trung vị tuần với ADE huyết khối (OR = 1.100; 95% CI 1.009 - 1.199; p = 0.030), mức độ phức tạp sử dụng acenocoumarol trung bình với ADE xuất huyết (OR = 2.105; 95% CI 1.068 - 4.150; p = 0.032). Kết luận: Hiệu quả acenocoumarol chưa cao, cần theo dõi đối tượng nguy cơ cao, nguy cơ huyết khối cần hiệu chỉnh liều phù hợp, nguy cơ xuất huyết cần tư vấn cách sử dụng thuốc an toàn.</em></p> Nguyễn Tiến Hưng, Nguyễn Thị Thu Hương, Phạm Hồng Thắm Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/995 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN NHIỄM TRÙNG DÙNG VANCOMYCIN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2023 - 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1012 <p><em>Đặt vấn đề: Vancomycin là kháng sinh đầu tay điều trị nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc do tác nhân MRSA. Tuy nhiên, vancomycin với khoảng trị liệu hẹp do biến thiên lớn về dược động ở từng cá thể, dẫn đến sự khác biệt về nồng độ thuốc trong máu. Vì vậy sử dụng vancomycin an toàn, hợp lý, hiệu quả là vấn đề quan trọng trong điều trị trên bệnh nhân suy thận mạn nhiễm trùng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm sử dụng vancomycin và tương tác thuốc trên bệnh nhân suy thận mạn nhiễm trùng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên dữ liệu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân suy thận mạn nhiễm trùng có sử dụng vancomycin tại Khoa Nội thận Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Ghi nhận 146 hồ sơ bệnh án, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao (54.1%) và có mức eGFR &lt; 15 ml/phút/1.73 m² (84.9%). Vancomycin được chỉ định cho nhiễm trùng thiết bị cấy ghép (54.1%). Tỷ lệ tương tác thuốc theo Drugs.com và Medscape.com chiếm tỷ lệ lần lượt là 82.9% và 82.2%. Kết luận: Việc sử dụng vancomycin trên bệnh nhân suy thận nhiễm trùng cần được tối ưu hóa dựa trên chức năng thận và giám sát tương tác thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ độc tính. </em></p> Phan Thị Thanh Xuân, Lê Văn Thanh, Nguyễn Thị Thu Thủy Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1012 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI BÁN THUỐC DƯỢC LIỆU CỦA NGƯỜI BÁN LẺ THUỐC TẠI TỈNH VĨNH LONG NĂM 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1010 <p><em>Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định bộ câu hỏi nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bán thuốc dược liệu của người bán lẻ thuốc tại tỉnh Vĩnh Long năm 2024 trên cơ sở mở rộng mô hình Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB). Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bảng hỏi cấu trúc dựa trên thang đo Likert 5 mức. Dữ liệu được thu thập từ 210 người hành nghề dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc. Các bước kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được thực hiện để đánh giá mô hình lý thuyết. Kết quả: Mô hình SEM cho thấy các yếu tố như nhu cầu thành tích (AN), thái độ (A), chuẩn chủ quan (SN), nhận thức kiểm soát hành vi (PBC), và quảng cáo - tiếp thị (MA) đều tác động thuận chiều đến mức độ cảm nhận “Khó khăn” trong hành nghề. Biến “Khó khăn” đóng vai trò trung gian và có ảnh hưởng tích cực đến hành vi bán thuốc dược liệu. Mô hình cho thấy sự phù hợp về lý thuyết và thực tiễn trong bối cảnh nghiên cứu tại địa phương. Kết luận: Hành vi bán thuốc dược liệu là kết quả của sự tương tác giữa yếu tố cá nhân, xã hội và rào cản hành nghề. Nghiên cứu đề xuất các chiến lược can thiệp đồng bộ nhằm thúc đẩy hành vi này thông qua đào tạo, hỗ trợ thông tin, truyền thông và động lực nghề nghiệp.</em></p> Hồ Hồng Thắm, Nguyễn Phục Hưng, Võ Thị Mỹ Hương, Hồ Thị Thu Hằng, Nguyễn Phú Vinh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1010 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2023 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1020 <p><em>Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) phổ biến trên lâm sàng và là nguyên nhân tử vong hàng thứ 3 trên toàn cầu, tại Việt Nam tỷ lệ mắc COPD ở người trên 40 tuổi là 4.2%. Mục tiêu: </em><em>Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú COPD tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 500 đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú có chẩn đoán COPD tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2023, nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu hồi cứu. Kết quả: 91% nam giới, độ tuổi trung bình 70 ± 10.3. Gần 60% bệnh nhân mắc kèm từ 3 bệnh trở lên. Số thuốc trung bình trong một đơn 7.2 ± 2.8 thuốc. 31.2</em><em>% đơn có kê kháng sinh, 23.8% đơn kê vitamin-khoáng chất, 13% đơn kê có corticoid</em><em>. Kết luận: Đơn thuốc được ghi đầy đủ các thông tin, việc phối hợp kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy được thực hiện tương đối tốt. Đối tượng nghiên cứu là đơn thuốc điều trị ngoại trú COPD gồm các bệnh nhân phần lớn cao tuổi và mắc kèm nhiều bệnh, điều này khó tránh khỏi việc sử dụng số lượng thuốc nhiều hơn.</em></p> Nguyễn Đặng Bích Trân, Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Văn Thanh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1020 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NT-proBNP Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ VÀ SUY TIM CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1022 <p><em>Nghiên cứu tìm hiểu vai trò của NT-proBNP trong chuẩn đoán và phân tầng mức độ tình trạng suy tim và rung nhĩ của người bệnh với mục tiêu </em><em>đánh giá nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ có suy tim với phân suất tống máu thất trái giảm (</em><em>HFrEF)</em><em> tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2024 và xác định một số mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tình trạng suy tim và rung nhĩ của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 69 bệnh nhân suy tim có rung nhĩ đang điều trị tại Khoa Nội tim mạch tại Bệnh viện Trung ương Huế. </em><em>Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nồng độ NT-proBNP có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo phân suất tống máu và phân độ suy tim NYHA (p &lt; 0.05). Cụ thể, bệnh nhân có EF ≤ 30% có NT-proBNP trung vị cao hơn đáng kể so với nhóm EF 31 - 40%. Ngoài ra, nồng độ NT-proBNP tăng dần theo phân độ NYHA, từ mức 2,650 pg/mL ở NYHA II lên 17,425 pg/mL ở NYHA IV, phản ánh mức độ suy tim ngày càng nặng. Đáng chú ý, khi phân tích đường cong ROC, nghiên cứu xác định được điểm cắt NT-proBNP là 7,214 pg/mL, có giá trị trong phân biệt bệnh nhân suy tim độ II với suy tim độ III trở lên, với độ nhạy 68%, độ đặc hiệu 82.8%. Điều này cho thấy NT-proBNP không chỉ là một dấu ấn chẩn đoán mà còn giúp phân tầng nguy cơ và tiên lượng bệnh nhân.</em></p> Võ Thị Hà Hoa, Nguyễn Thị Khánh Linh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1022 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BẠCH CẦU HẠT CHƯA TRƯỞNG THÀNH (IG) VỚI CÁC CHỈ SỐ BẠCH CẦU VÀ NỒNG ĐỘ CRP TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/976 <p><em>Đặt vấn đề: Hiện nay, để chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng huyết sớm vẫn còn một số hạnh chế nhất định. Phương pháp xét nghiệm cấy máu giúp xác định tác nhân gây bệnh, đồng thời cũng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm trùng huyết, mặc dù mất khá nhiều thời gian để có được kết quả. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối tương quan giữa chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG) với các chỉ số bạch cầu và nồng độ CRP trên người bệnh nhiễm trùng nhằm chẩn đoán nhiễm trùng huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên </em><em>93 người bệnh nhiễm trùng huyết và 96 người bệnh nhiễm trùng tại chỗ chưa được điều trị bằng kháng sinh hoặc kháng viêm. Kết quả: Số lượng IG# có mối tương quan thuận chặt với số lượng Bạch cầu (WBC), với hệ số tương quan r = 0.536. Số lượng IG# có mối tương quan thuận chặt với Neu#, với hệ số tương quan r = 0.509. Số lượng IG# có mối tương quan thuận yếu với Neu%, với hệ số tương quan r = 0.272. Số lượng IG# có mối tương quan thuận yếu với nồng độ CRP, hệ số tương quan r = 0.242. Kết luận: Chỉ số IG# (G/L) tại ngưỡng cut-off 0.17 có giá trị dự báo nguy cơ nhiễm trùng huyết với độ nhạy là 37.63%, độ đặc hiệu là 90.63%.</em></p> Nguyễn Thị Mai Thảo, Trần Minh Giang, Trần Thị Kim Phụng, Lê Tấn Sơn, Nguyễn Thị Nga Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/976 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ HOÁ SINH, HUYẾT HỌC Ở NGƯỜI BỆNH THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1015 <p><em>Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn (BTM) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng lo ngại tại Việt Nam, việc đánh giá các xét nghiệm hoá sinh huyết học ở người BTM rất quan trọng. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm một số xét nghiệm hoá sinh huyết học và mối liên quan với các giai đoạn bệnh ở người BTM chưa điều trị thay thế thận. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 116 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương từ 7/2024 đến 9/2024. Kết quả: Tỉ lệ tăng Acid uric 88.6%, giảm Albumin 22%, giảm Protein 17.2%. Tỉ lệ thiếu máu 71.6%, thiếu máu nhẹ chiếm 78.3% không có thiếu máu nặng. Nồng độ trung bình Ure, Creatinin, Acid uric tăng dần, nồng độ trung bình Albumin, Protein, số lượng hồng cầu, Hemoglobin giảm dần từ giai đoạn (2, 3) đến giai đoạn 5. Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với các giai đoạn BTM, giai đoạn bệnh càng nặng thì tỉ lệ thiếu máu càng cao. Kết luận: Có sự rối loạn một số xét nghiệm hoá sinh huyết học ở người BTM chưa điều trị thay thế thận. Thiếu máu gặp khá phổ biến, chủ yếu là thiếu máu nhẹ. Có mối liên quan giữa thiếu máu, nồng độ trung bình một số xét nghiệm hoá sinh huyết học với các giai đoạn bệnh ở người BTM chưa điều trị thay thế thận.</em></p> Phan Thị Giang, Ngô Thị Thảo, Nguyễn Thị Huyên Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1015 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 TIỀM NĂNG CỦA microRNA TRONG TIÊN LƯỢNG VÀ THEO DÕI ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1063 <p><em>Đặt vấn đề: microRNA (miRNA) là nhóm các RNA không mã hóa, với chiều dài dạng trưởng thành khoảng 18 - 25 nucleotide, là phân tử có vai trò quan trọng trong điều hòa biểu hiện gen ở mức độ sau phiên mã trong tế bào. Thông qua liên kết bổ sung với vùng 3' không mã hóa (3’UTR) của RNA thông tin (mRNA), miRNA có thể gây ức chế dịch mã hoặc phân hủy mRNA, qua đó điều hòa các quá trình sinh học như tăng sinh, biệt hóa, chết theo chương trình và đáp ứng miễn dịch. Trong bệnh tim mạch, nhiều nghiên cứu cho thấy sự rối loạn biểu hiện miRNA có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học suy tim như tái cấu trúc thất, phì đại tim, xơ hóa, viêm và chết tế bào cơ tim. Thay đổi biểu hiện miRNA như miR-1, miR-133, miR-208 đã được báo cáo ở bệnh nhân suy tim, có liên quan đến độ bệnh cũng như tiên lượng của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Trình bày một số phát hiện về tiềm năng của microRNA trong tiên lượng và theo dõi đáp ứng điều trị ở bệnh nhân suy tim. Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp y văn và trình bày khái quát về vai trò của miRNA trong tiên lượng và theo dõi điều trị ở bệnh nhân mắc suy tim do nhiều nguyên nhân khác nhau. Kết luận: Nghiên cứu giới thiệu tổng quát về miRNA và cập nhật vai trò tiềm năng của miRNA như dấu ấn sinh học không xâm lấn trong tiên lượng, theo dõi tiến triển và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân suy tim, qua đó hỗ trợ chăm sóc sức khỏe bệnh nhân.</em></p> Huỳnh Anh Phương, Vũ Diễm My, Nguyễn Nhật Quỳnh Như Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1063 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 KHẢO SÁT TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TỪ MẪU NƯỚC TIỂU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/996 <p><em>Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, tình trạng đề kháng kháng sinh đã trở thành một thách thức lớn đối với y học hiện đại. Sự lây lan của vi khuẩn kháng thuốc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả điều trị, đặc biệt là tỷ lệ nhiễm khuẩn do vi khuẩn E. coli gây ra. Tình trạng này ngày càng gia tăng và được công nhận là một mối quan tâm lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập từ bệnh phẩm nước tiểu tại Khoa Vi sinh - Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện với 51 mẫu bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn E. coli. Mẫu bệnh phẩm định danh được vi khuẩn E. coli làm kháng sinh đồ bằng phương pháp đo MIC trên hệ thống máy kháng sinh đồ tự động Vitek 2 Compact. Kết quả: Kháng sinh ampicillin thuộc nhóm beta-lactam có tỷ lệ kháng cao nhất với tỷ lệ 96.1%, tiếp đến là kháng sinh ciprofloxacin với tỷ lệ 88.2%. Các kháng sinh có tỷ lệ kháng thấp như cefoperazone-sulbactam với tỷ lệ 17.6%, kháng sinh amikacin với tỷ lệ 5.9%, kháng sinh thuộc nhóm carbapenem (ertapenem, imipenem và meropenem) có tỷ lệ từ 11.8 - 15.7%. Kết luận: Vi khuẩn Escherichia coli có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh trong nhóm beta- lactam, quinolone, sulfonamide với tỷ lệ (52.9% - 96.1%). Đề kháng thấp với các kháng sinh trong nhóm carbapenem (ertapenem, imipenem và meropenem), kháng sinh amikacin, kháng sinh cefoperazone-sulbactam (5.9% - 17.6%).</em></p> Nguyễn Trí Cường, Nguyễn Thị Bảo Minh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/996 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 CĂNG THẲNG Ở NGƯỜI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ TRONG THỜI KỲ DỊCH COVID-19 Ở VIỆT NAM https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1028 <p><em>Đặt vấn đề: Căng thẳng đối với người chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ là một trong những vấn đề thời sự và nhận được sự quan tâm lớn của xã hội. Trong đại dịch COVID-19, người chăm sóc lại càng đối mặt với mức độ căng thẳng cao hơn do nhiều yếu tố tác động tiêu cực. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh mức độ căng thẳng của người chăm sóc trước và trong đại dịch COVID-19, xác định các lý do gây căng thẳng và các phương pháp đối phó với căng thẳng. Kết quả: Điểm trung vị trên thang đo căng tăng 2 điểm trong đại dịch COVID-19 (95% CI: 0.5 đến 2.5; p &lt; 0.05). Có nhiều lý do gây căng thẳng bao gồm các triệu chứng về nhận thức, trí nhớ và tâm thần kinh ở người bệnh sa sút trí tuệ trở nặng, lo lắng bị nhiễm bệnh; tình trạng thiếu thuốc điều trị và thiếu hỗ trợ y tế do dịch vụ y tế bị gián đoạn cũng như nỗi lo về các hậu quả có thể xảy ra trong thời kỳ hậu COVID-19. Người chăm sóc sử dụng nhiều biện pháp đối phó với căng thẳng bao gồm giải trí, thể dục thể thao, ăn uống lành mạnh, sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng, các phương pháp y học cổ truyền, v.v. Kết luận: Người chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ có mức độ căng thẳng tăng lên rõ rệt trong thời kỳ đại dịch so với trước đó. Nguyên nhân gây căng thẳng rất đa dạng và các chiến lược đối phó với căng thẳng cũng phong phú. </em></p> Đỗ Thanh Liêm, Trương Thuý Hoàn, Nguyễn Thành Đức, Phạm Huy Hùng Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1028 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2024 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1021 <p><em>Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh</em><em> lý</em><em> hô hấp phổ biến,</em><em> tiến triển nặng dần theo thời gian, gây suy giảm chất lượng cuộc sống (CLCS).</em><em> Hiểu rõ được đặc điểm lâm sàng, mức độ ảnh hưởng của BPTNMT và các yếu tố liên quan sẽ giúp ích cho cả bác sĩ và điều dưỡng trong quá trình điều trị, chăm sóc. Mục tiêu: Mô tả</em><em> đặc điểm lâm sàng, mức độ ảnh hưởng của BPTNMT đối với CLCS của người bệnh điều trị tại Khoa Nội hô hấp - Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang theo thang điểm CAT và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 246 người mắc BPTNMT điều trị tại Khoa Nội hô hấp - Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2024. Kết quả: Có 30.1% người bệnh bị ảnh hưởng rất nặng; 58.1% bị ảnh hưởng nặng và 11.8% bị ảnh hưởng trung bình. Tổng điểm CAT trung bình là 26.98 <strong>±</strong> 4.81. Các yếu tố liên quan đến CLCS ở người mắc BPTNMT là mức độ khó thở, t</em><em>uổi và s</em><em>ố đợt cấp trong 12 tháng trước (p &lt; 0.05). Kết luận: BPTNMT ảnh hưởng rõ rệt đến CLCS của người bệnh. Mức độ khó thở, t</em><em>uổi và s</em><em>ố đợt cấp trong 12 tháng trước là các yếu tố có </em><em>liên quan đến CLCS ở người mắc BPTNMT.</em></p> Tô Hồng Ánh , Phạm Văn Lình, Lê Văn Nho, Tô Hoàng Thít, Nguyễn Thị Hồng Nhung Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1021 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU ĐẦU MẠN TÍNH https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1051 <p><em>Đặt vấn đề: Đau đầu mạn tính gây ảnh hưởng nhiều lên chất lượng cuộc sống đặc biệt là giấc ngủ. Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan tới chất lượng giấc ngủ trên bệnh nhân đau đầu mạn tính. Đối tượng: </em><em>Gồm 33 bệnh nhân được chẩn đoán đau đầu mạn tính và điều trị nội trú tại khoa thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2024 đến tháng 2/2025. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả và phân tích. Kết quả: Bệnh nhân đau đầu mạn tính có rối loạn giấc ngủ trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 54.6%. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới (66.7%). Số người sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 63.6%. Các bệnh nhân nghiên cứu có chất lượng giấc ngủ kém khi điểm PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) &gt; 5 (91.0 %), hiệu quả giấc ngủ và độ trễ giấc ngủ có sự khác biệt giữa hai nhóm đau đầu trên 3 tháng và nhóm đau đầu trên một năm (p &lt; 0.05), các bệnh nhân đều gặp khó khăn trong việc giữ tỉnh táo làm việc vào ban ngày ở những mức độ khác nhau (81.8%). Kết luận: Có sự khác biệt giữa nhóm đau đầu trên 3 tháng và nhóm đau đầu trên một năm về hiệu quả điều trị và độ trễ của thời gian vào giấc ngủ, chưa thấy có mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ kém ở các bệnh nhân đau đầu mạn tính với các yếu tố như tuổi, giới tính, nơi sống, hay thu nhập bình quân hàng tháng.</em></p> Phạm Hoàng Long, Đỗ Thị Quỳnh, Trần Văn Tuấn Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1051 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 XÂY DỰNG THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN MỘT CÔNG TY DƯỢC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1044 <p><em>Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống trong công việc (QWL) ảnh hưởng đến động lực làm việc và năng suất lao động. Tại Việt Nam, các nghiên cứu xây dựng thang đo QWL còn hạn chế. Mục tiêu: Xây dựng thang đo đánh giá QWL của nhân viên làm việc tại một công ty dược ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ nhân viên một công ty dược bằng hình thức khảo sát từ 8/2023 đến 8/2024. Thang đo được kiểm định hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kết quả: Thang đo gồm 27 biến với 7 thành phần (sức khỏe tổng thể, cân bằng công việc và gia đình, sự hài lòng trong công việc và nghề nghiệp, kiểm soát trong công việc, điều kiện làm việc, áp lực công việc, sự gắn kết của nhân viên). Thang đo đạt độ tin cậy với Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.7. Thang đo đáp ứng các giá trị hội tụ và phân biệt trong phân tích EFA. Phân tích CFA thỏa điều kiện về tính đơn hướng, độ tin cậy và tính giá trị. Kết luận: Thang đo được xây dựng có độ tin cậy tốt và đạt tính giá trị. Thang đo có thể áp dụng để đánh giá QWL của nhân viên công ty dược và nhà thuốc trong các nghiên cứu tại Việt Nam.</em></p> Nguyễn Hiếu Hân, Nguyễn Trần Như Ý, Võ Thị Nhật Minh, Lê Quan Nghiệm, Nguyễn Thị Thu Thủy Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1044 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 PHƯƠNG PHÁP SO MÀU RĂNG TRONG NHA KHOA PHỤC HỒI TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1061 <p><em>Việc lựa chọn màu sắc phù hợp trong nha khoa phục hồi đóng vai trò vô cùng quan trọng cho kết quả thẩm mỹ và sự hài lòng của bệnh nhân. Bài tổng quan này phân tích các phương pháp so màu răng hiện đang được áp dụng trong thực hành lâm sàng. 699 bài báo bao gồm các tài liệu xám được tìm thấy và lọc lại, 6 nghiên cứu toàn văn được lựa chọn. Các phương pháp được sử dụng hiện nay bao gồm phương pháp truyền thống (bằng mắt thường) và phương pháp hiện đại (bằng thiết bị đo lường). Mặc dù so màu bằng mắt thường vẫn là phương pháp phổ biến nhất, song phương pháp này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan như điều kiện ánh sáng, kinh nghiệm của bác sĩ. Ngược lại, các thiết bị so màu như máy quang phổ kế, hệ thống chụp ảnh kỹ thuật số và máy quét trong miệng cho kết quả khách quan hơn trong việc xác định màu sắc. Kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng gần đây cho thấy, mặc dù các phương pháp đo lường bằng máy thể hiện khả năng lặp lại và khách quan, việc kết hợp cả hai phương pháp có thể mang lại hiệu quả tối ưu trong thực hành lâm sàng.</em></p> Thái Hoàng Phước Thảo, Từ Ngọc Yến, Đỗ Huỳnh Thanh Thảo, Đào Phương Bảo, Nguyễn Phạm Bảo Duy, Phạm Thị An Giang, Nguyễn Ngọc Phương Thảo, Võ Hoàng Phúc , Trần Huỳnh Thảo Vy Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1061 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 KỸ THUẬT LẤY DẤU PHỤC HÌNH RĂNG THÁO LẮP TRONG KỶ NGUYÊN SỐ https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/987 <p><em>Đặt vấn đề: Công nghệ số đang tạo ra những thay đổi quan trọng trong nha khoa, đặc biệt là phục hình răng tháo lắp. Phương pháp lấy dấu truyền thống vẫn được sử dụng phổ biến nhưng có nhiều hạn chế như sai số tích lũy, phụ thuộc vào tay nghề bác sĩ và gây khó chịu cho bệnh nhân. Sự ra đời của kỹ thuậtấy dấu kỹ thuật số bằng máy quét trong miệng (IOS) mang đến nhiều cải tiến, giúp nâng cao độ chính xác, rút ngắn thời gian điều trị và cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan tài liệu nhằm đánh giá độ chính xác của IOS so với kỹ thuật lấy dấu truyền thống. Kết quả: IOS cho thấy độ chính xác cao hơn so với phương pháp lấy dấu truyền thống trong các trường hợp mất răng loại III/IV (phân loại Kennedy). Tuy nhiên, ở mất răng loại I/II, độ chính xác của IOS giảm dần khi khoảng mất răng dài hơn. Đặc biệt, trong mất răng toàn hàm, IOS còn hạn chế khi ghi nhận mô mềm và vùng di động. Kết luận: IOS đang tiếp tục phát triển giúp tối ưu hóa quy trình phục hình, cá nhân hóa điều trị và dần thay thế lấy dấu truyền thống trong phục hình răng tháo lắp, góp phần hiện đại hóa nha khoa phục hồi.</em></p> Văn Hồng Phượng, Phạm Nguyên Quân, Trịnh Minh Trí Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/987 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 TỐI ƯU HÓA PHẢN ỨNG REAL-TIME PCR PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN A2143G TRÊN GENE 23S rRNA LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH KHÁNG CLARITHROMYCIN CỦA HELICOBACTER PYLORI https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1023 <p><em>Đặt vấn đề: Điều trị nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) đang trở nên khó khăn hơn bởi tình trạng kháng Clarithromycin, gây ra bởi các đột biến điểm như A2143G trên gene 23S rRNA. Phương pháp giải trình tự đòi hỏi kỹ thuật cao, khó ứng dụng trong lâm sàng. Vì vậy, việc phát triển một phương pháp chẩn đoán nhanh, đặc hiệu và phù hợp với điều kiện thực tế là hết sức cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Tối ưu hóa phản ứng allele-specific real-time PCR (AS-qPCR) để phát hiện nhanh đột biến A2143G của H. pylori trực tiếp từ mẫu sinh thiết dạ dày - tá tràng. Vật liệu và phương pháp: Phản ứng AS-qPCR sử dụng mồi và mẫu dò Taqman để phân biệt ba kiểu gen: hoang dại, đột biến, và hỗn hợp. Các điều kiện phản ứng: Nhiệt độ lai, nồng độ mồi và nồng độ mẫu dò được tối ưu lần lượt. Kết quả: Phản ứng AS-qPCR được thiết lập có khả năng phát hiện đột biến A2143G, trả kết quả nhanh trong vòng 2 giờ. Phản ứng cho phép phát hiện cả những mẫu hỗn hợp có tần suất allele đột biến thấp tới 20%, cho thấy độ nhạy đáng tin cậy. Kết luận: Phản ứng AS-qPCR được thiết lập trong nghiên cứu là một công cụ sinh học phân tử nhanh, khả thi trong việc hỗ trợ lựa chọn kháng sinh Clarithromycin hợp lý, cá thể hóa điều trị.</em></p> Đoàn Nguyễn An Khang, Nguyễn Tuấn Anh, Hà Mạnh Tuấn, Trần Thiện Khiêm, Quách Hữu Lộc, Hà Thị Anh, Vũ Thị Hải Yến, Huỳnh Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Nga Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1023 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHỤM VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA XÉT NGHIỆM ANTI-CCP BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH VI HẠT HOÁ PHÁT QUANG https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1018 <p><em>Đặt vấn đề: Đánh giá độ chụm độ đúng của phương pháp xét nghiệm là một phần không thể thiếu để đánh giá độ tin cậy của kết quả xét nghiệm. Đề tài được thực hiện để đánh giá độ chụm và độ đúng của xét nghiệm Anti-CCP bằng phương pháp miễn dịch hoá phát quang trên hệ thống máy Abbott Architect i2000SR theo hướng dẫn EP15A3. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độ chụm và độ đúng của xét nghiệm Anti-CCP bằng phương pháp miễn dịch vi hạt hoá phát quang trên hệ thống máy Abbott Architect i2000SR. Đối tượng nghiên cứu: Vật liệu kiểm tra chất lượng mẫu chứng ARCHITECT Anti-CCP QC1 và QC2 của hãng Abbott. Hai mẫu huyết thanh ở hai mức nồng độ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng xét nghiệm. Kết quả: Kết quả cho ra CV% của mẫu QC1 và mẫu QC2 lần lượt là 4.97% và 1.48% nhỏ hơn giá trị nhà sản xuất công bố, đồng thời để khảo sát tính ổn định trên mẫu huyết thanh thật nghiên cứu đã tiến hành xác nhận độ chụm trên mẫu huyết thanh trộn và kết quả CV% ở mẫu huyết thanh 1 (có nồng độ thấp) và mẫu huyết thanh 2 (có nồng độ cao) có giá trị CV% lần lượt là 2.066% và 1.333% nhỏ hơn giá trị tương ứng mà nhà sản xuất công bố. Giá trị trung bình thực nghiệm của mẫu QC1 và QC2 nằm ngoài khoảng giá trị VI cho phép nhưng giá trị Bias phòng xét nghiệm nằm trong khoảng giá trị B% trong CLSI nên độ đúng cũng được xác nhận. Kết luận:</em> <em>Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm Anti-CCP thực hiện bằng phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát quang trên hệ thống Abbott Architect i2000SR được xác nhận.</em></p> Mai Tấn Đạt, Nguyễn Ngọc Minh Thư, Nguyễn Thị Bảo Minh Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1018 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VAI GÁY https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1005 <p><em>Đặt vấn đề: Hội chứng vai gáy là bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Cấy chỉ là phương pháp điều trị hiệu quả, duy trì kích thích huyệt liên tục nhờ chỉ tự tiêu, giúp giảm đau kéo dài và tiết kiệm chi phí so với châm cứu cổ điển. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã ghi nhận hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng của cấy chỉ. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn hạn chế về cỡ mẫu, thời gian theo dõi và địa điểm triển khai. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm củng cố bằng chứng thực tiễn điều trị lâm sàng tại Bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) trên người bệnh hội chứng cổ vai gáy, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng điều trị ngoại trú. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của cấy chỉ catgut trong điều trị Hội chứng vai gáy tại Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả, thực hiện trên 80 người bệnh được chẩn đoán Hội chứng vai gáy tại Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM, đáp ứng tiêu chuẩn chọn và loại trừ. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức ước lượng tỷ lệ. Người bệnh được cấy chỉ catgut 1 lần, theo dõi trong 2 tuần, đánh giá hiệu quả bằng thang điểm VAS trước và sau can thiệp. Dữ liệu được thu thập bằng phiếu khảo sát và theo dõi các biến cố bất lợi trong quá trình nghiên cứu. Kết quả: Cấy chỉ catgut giảm đau rõ rệt. Điểm VAS trung bình trước điều trị là 8 ± 0.99, giảm còn 3.88 ± 1.83 sau 7 ngày và 3.12 ± 1.74 sau 14 ngày. Tổng mức giảm đau từ ngày 0 đến 14 là -4.35 ± 1.75, có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0.01). 61.25% người bệnh giảm đau xuống mức không đau hoặc đau rất ít (VAS ≤ 2). Tỷ lệ tác dụng phụ thấp, chủ yếu là đau tại chỗ (27.5%). Kết luận: Cấy chỉ catgut có hiệu quả giảm đau rõ rệt, an toàn trong điều trị hội chứng vai gáy.</em></p> Nhan Hồng Tâm, Nguyễn Thị Kim Nhạn Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1005 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 HỖ TRỢ XÂY DỰNG MỤC TIÊU TẬP LUYỆN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY CHO NGƯỜI BỆNH ĐAU MẠN TÍNH https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1035 <p><em>Quản lý và điều trị đau mạn tính là một thách thức lớn đối với cả người bệnh và các nhân viên y tế. Chương trình tự quản lý đau đóng vai trò quan trọng </em><em>trong việc quản lý đau mạn tính, giúp người bệnh học cách tự điều chỉnh cảm giác đau và giảm thiểu tác động của cơn đau lên cuộc sống hàng ngày. Bài viết khái quát cách giúp người bệnh đưa ra mục tiêu cho bản thân và chủ động tập luyện cũng như lên kế hoạch hoạt động hàng ngày để hoàn thành mục tiêu. </em><em>Mục tiêu SMART (cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực tế và có thời hạn) được khuyến nghị để người bệnh đặt ra các mục tiêu hiệu quả. Hoạt động theo mức độ tăng dần và hoạt động theo nhịp góp phần xây dựng kế hoạch phục hồi cá nhân hóa </em><em>giúp người bệnh tạo động lực, tự tin hơn vào năng lực của bản thân và có thể tự tập luyện an toàn tại nhà. </em><em>Thang đo đạt được mục tiêu (GAS) là một công cụ hữu ích để đánh giá kết quả về mức độ đạt được mục tiêu của người bệnh, tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các thành viên của đội ngũ chăm sóc y tế và người bệnh.</em></p> Lê Thị Huỳnh Như Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1035 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHẾ ĐỘ ĂN THỰC DƯỠNG TRONG KIỂM SOÁT VIÊM LOÉT DẠ DÀY https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/986 <p><em>Viêm loét dạ dày là một bệnh lý phổ biến của hệ tiêu hóa, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng sống của người bệnh. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát và điều trị bệnh, đặc biệt là chế độ ăn thực dưỡng. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp các bằng chứng khoa học về tác động của chế độ ăn thực dưỡng đối với viêm loét dạ dày, đồng thời so sánh với chế độ ăn BRAT (BRAT là viết tắt của Banana, Rice, Applesauce, Toast - nghĩa là Chuối, Cơm trắng, Sốt táo, Bánh mì nướng) và Địa Trung Hải. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp tổng quan tài liệu (literature review) từ các cơ sở dữ liệu y khoa như PubMed, Google Scholar và các tạp chí khoa học trong nước. Các nghiên cứu được lựa chọn dựa trên tiêu chí có liên quan đến chế độ ăn thực dưỡng và viêm loét dạ dày, đồng thời đảm bảo phương pháp nghiên cứu rõ ràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chế độ ăn BRAT giúp giảm triệu chứng viêm loét dạ dày trong giai đoạn cấp tính, nhưng không phù hợp để áp dụng lâu dài do thiếu hụt dinh dưỡng. Chế độ ăn Địa Trung Hải có lợi ích trong việc giảm viêm và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Chế độ ăn thực dưỡng hỗ trợ cải thiện hệ vi sinh đường ruột, giảm viêm loét và ổn định axit dạ dày, nhưng có thể thiếu protein và một số vi chất quan trọng. Kết luận từ nghiên cứu này nhấn mạnh rằng bệnh nhân viêm loét dạ dày nên áp dụng chế độ BRAT trong giai đoạn cấp tính, sau đó chuyển sang chế độ ăn Địa Trung Hải hoặc Thực dưỡng để phục hồi và duy trì sức khỏe lâu dài. Nghiên cứu cũng đề xuất cần có thêm các nghiên cứu lâm sàng quy mô lớn hơn để đánh giá hiệu quả dài hạn của các chế độ ăn này.</em></p> Đỗ Công Ba, Chu Quỳnh Mai Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/986 Sat, 24 May 2025 00:00:00 +0700