Tạp Chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng https://tapchikhoahochongbang.vn/js <div><strong>1. Giới thiệu</strong></div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (tên tiếng Anh: Hong Bang International University Journal of Science - HIUJS) được xuất bản bởi Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng theo giấy phép xuất bản báo chí in số 429/GP-BTTTT ngày 23/08/2022. Đồng thời, Tạp chí cũng được Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế ISSN <a href="https://portal.issn.org/resource/ISSN/2615-9686">2615-9686</a>.</div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng là Tạp chí có trong danh mục được tính điểm của HĐGSNN:</div> <div><strong>- Lĩnh vực Kinh tế: 0.25 điểm</strong></div> <div><strong>- Lĩnh vực Dược: 0.25 điểm</strong><br /> <p>Tạp chí xuất bản định kỳ các ấn phẩm khoa học dưới mô hình truy cập mở hoàn toàn (Fully Open-Acesss) với tần suất 08 số/năm. Trong đó, các số tiếng Việt sẽ được xuất bản vào tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11. Các số tiếng Anh được xuất bản vào tháng 6 và tháng 12.</p> <p>HIUJS xuất bản các bài báo tổng quan (Literature review), nghiên cứu (Original research), thông tin (Communication) ở các lĩnh vực:</p> </div> <p>- Khoa học Sức khỏe</p> <p>- Khoa học Kinh tế và Quản lý</p> <p>- Khoa học Xã hội và Nhân văn</p> <p>- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ</p> <p><strong>DOI prefix</strong>: <span data-sheets-value="{&quot;1&quot;:3,&quot;3&quot;:10.59294}" data-sheets-userformat="{&quot;2&quot;:14851,&quot;3&quot;:{&quot;1&quot;:0},&quot;4&quot;:{&quot;1&quot;:2,&quot;2&quot;:16777215},&quot;12&quot;:0,&quot;14&quot;:{&quot;1&quot;:2,&quot;2&quot;:2829871},&quot;15&quot;:&quot;\&quot;Lucida Grande\&quot;, Verdana, Arial, sans-serif&quot;,&quot;16&quot;:9}">10.59294</span></p> <p><strong>Công cụ kiểm tra trùng lặp</strong>: Ithenticate</p> <div><strong>2. Tôn chỉ, mục đích</strong></div> <div>- Giới thiệu về những thành tựu khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, trong nước và trên thế giới.</div> <p>- Công bố các kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong và ngoài nước.</p> <p>- Phổ biến kinh nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong và ngoài Trường.</p> <div><strong>3. Sứ mệnh</strong></div> <div>Đóng góp tri thức cho sự phát triển khoa học công nghệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn toàn cầu trong đào tạo đa lĩnh vực. Công bố các kết quả nghiên cứu khoa học, kết nối giữa khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy, đáp ứng được yêu cầu hội nhập hiện nay.</div> <div> </div> <div><strong>4. Đối tượng phục vụ</strong></div> <div>Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu; cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng và bạn đọc quan tâm.</div> <div> </div> <div><strong>5. Quy định về trùng lặp</strong></div> <div>Nội dung hàm lượng bài báo không được trùng lặp quá 30% nội dung bài báo đã công bố trước đây, kể cả bài báo của chính tác giả. Trong trường hợp phát hiện đạo văn, Tạp chí có quyền yêu cầu tác giả giải trình, chỉnh sửa hoặc từ chối đăng bài. Các hành vi sau đây được xem như là hành vi đạo văn:</div> <p>- Đưa vào bài báo những đoạn văn, những số liệu, những hình ảnh hoặc các thông tin khác sử dụng từ người khác mà không trích dẫn nguồn gốc của người đó.</p> <p>- Có trích dẫn đúng nguồn thông tin nhưng không tuân thủ đúng theo quy định trích dẫn của Tạp chí Khoa học HIU.</p> <p>- Dịch một phần hoặc dịch toàn bộ văn bản từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc ngược lại mà không trích dẫn văn bản gốc.</p> <p>- Sao chép toàn bộ công trình, bài báo của người khác.</p> <p>- Các hành vi khác trái với pháp luật hiện hành về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ.</p> <div><strong>6. Đạo đức nghiên cứu</strong></div> <div>Việc xuất bản một bài báo trên một tạp chí được phản biện là một nền tảng thiết yếu trong việc phát triển một mạng lưới kiến thức rộng lớn. Nó phản ánh trực tiếp chất lượng công việc của các tác giả và các cơ sở hỗ trợ họ. Các bài báo được đều được phản biện đánh giá theo quy trình chặt chẽ và khoa học. Do đó, điều quan trọng là phải thống nhất và đảm bảo các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức cho tất cả các bên liên quan đến hoạt động xuất bản: tác giả, người biên tập tạp chí, người bình duyệt, nhà xuất bản và cộng đồng của các tạp chí do xã hội sở hữu hoặc tài trợ.</div> <div> </div> <div><strong>7. Cam kết bảo mật</strong></div> <div>Các thông tin mà người dùng nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của HIUJS chỉ được sử dụng vào các mục đích thuộc phạm vi xuất bản của tạp chí và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.</div> <p><strong>Chỉ mục</strong>: <a href="https://scholar.google.com/citations?user=GAKajiYAAAAJ&amp;hl=en&amp;authuser=1" target="_blank" rel="noopener">Google Scholar</a>, Vietnam Citation Gateway.</p> <div><strong>8. Quy trình xét duyệt và phản biện</strong></div> <div>Các bản thảo nào thuộc phạm vi xuất bản và đáp ứng được các yêu cầu của thể lệ viết bài sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện kín hai chiều (double blinded peer-review) bởi ít nhất 02 (hai) chuyên gia độc lập trong lĩnh vực tương ứng. Thành viên ban biên tập phụ trách sẽ đưa ra quyết định trước khi Tổng biên tập ra kết luận cuối cùng.</div> <div> </div> <div><img src="https://tapchikhoahochongbang.vn/public/site/images/gioith/quy-trinh-duyet-bai-bao-hiu-4-2023.jpg" alt="Sơ đồ quy trình xét duyệt và đăng bài tạp chí HIU" width="1583" height="3598" /></div> TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG vi-VN Tạp Chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 2615-9686 Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số cảng ở khu vực Nam Bộ bằng phương pháp Data Envelopment Analysis https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/938 <p>Hiệu quả hoạt động cảng là yếu tố quan trọng và quyết định cảng đạt được hiệu quả so với năng lực hiện tại mà cảng cung cấp. Khu vực miền Nam có vị trí quan trọng, tập trung nhiều cảng lớn, được khai thác và đầu tư xây dựng, lượng hàng hóa tập trung dồi dào là đối tượng cần được đánh giá cụ thể so sánh năng lực cạnh tranh giữa các cảng cùng khu vực. Đánh giá hiệu quả hoạt động cảng ở khu vực Nam Bộ bằng phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis) giai đoạn 2020 - 2023 ứng dụng mô hình SBM phân tích điểm hiệu quả của các DMUs được lựa chọn. Tổng cộng có 14 cảng đã được thu thập và phân tích dựa trên sáu tiêu chí, bốn tiêu chí đầu vào và hai tiêu chí đầu ra. Kết quả tổng quan cho thấy 03 cảng đạt hiệu quả tối đa là cảng Mỹ Tho; Tân cảng Cát Lái và cảng Sài Gòn. Các cảng Trà Nóc, Tân cảng Sa Đéc, cảng Bông Sen và cảng Phước Long có điểm hiệu quả được đánh giá thấp qua các năm. Dựa trên kết quả phân tích hiệu quả hoạt động của các cảng, nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến nghị cho các nhà hoạch định chính sách địa phương và cảng vụ để cải thiện hoạt động của các cảng ở miền Nam, Việt Nam.</p> Vũ Thi Ngọc Yến Nguyễn Thị Thanh Tâm Lê Nguyên Gia Hân Đặng Thế Thịnh Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 121 130 10.59294/HIUJS.34.2025.749 Tác động của các yếu tố bài đăng trên mạng xã hội đến quyết định mua hàng của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/914 <p><em>Trong bối cảnh mua sắm trực tuyến trên mạng xã hội đang trở thành xu hướng phổ biến, đặc biệt đối với giới trẻ, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố của bài đăng trên mạng xã hội ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Sử dụng phương pháp hỗn hợp và khảo sát 272 sinh viên, nghiên cứu xác định năm yếu tố chính: (1) cuộc thi/phần thưởng, (2) khuyến mại/giảm giá, (3) người đăng bài có ảnh hưởng, (4) loại bài đăng và (5) nội dung bài đăng. Trong đó, yếu tố cuộc thi/phần thưởng có tác động mạnh mẽ nhất. Kết quả cung cấp cơ sở khoa học cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược marketing trên mạng xã hội và mở ra hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên tại Việt Nam.</em></p> Nguyễn Ngọc Trâm Phạm Thị Thanh Tâm Hoàng Thị Hồng Hạnh Phan Thị Hiểu Nhi Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 131 140 10.59294/HIUJS.34.2025.750 Hệ thống quản lý đơn hàng cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/900 <p>Thương mại điện tử và cách mạng 4.0 mở ra cơ hội lớn nhưng cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong quản lý sản phẩm, đơn hàng và tồn kho do thiếu công cụ hỗ trợ. Các giải pháp quản lý như SCM, CRM, ERP thường quá đắt đỏ, nên cần một công cụ quản lý đơn hàng (OMS) chuyên biệt để tối ưu hóa quy trình cho các doanh nghiệp này. Nghiên cứu này thiết kế và phát triển một hệ thống quản lý đơn hàng với dữ liệu từ nhiều nền tảng thương mại điện tử, nhằm tạo ra giải pháp đơn giản, trực quan và thân thiện với người dùng. Hệ thống quản lý đơn hàng được thiết kế dựa trên các lý thuyết và quy trình thiết kế hệ thống và quản lý hệ thống thông tin. Trước tiên, nghiên cứu tìm hiểu hiện trạng thị trường thông qua tra cứu, phỏng vấn và khảo sát để xác định các yêu cầu của hệ thống. Sau đó xây dựng các chức năng hệ thống, biểu thị qua biểu đồ BFD, phân tích luồng thông tin DFD và phân tích các trường hợp sử dụng hệ thống. Cuối cùng là thiết kế cơ sở dữ liệu, đồng thời thiết kế giao diện hệ thống thân thiện với người dùng. Nghiên cứu đóng góp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ một giải pháp quản lý đơn hàng hiệu quả.</p> Lê Thị Diễm Châu Nguyễn Minh Tòng Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 141 150 10.59294/HIUJS.34.2025.751 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin tại Việt Nam: Tiếp cận từ mô hình dynamic GMM https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/909 <p>Nghiên cứu này tìm hiểu các yếu tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam với các nhóm yếu tố đo lường gồm: Nhóm yếu tố đặc điểm công ty, nhóm yếu tố hiệu quả hoạt động, yếu tố loại công ty kiểm toán, nhóm yếu tố về quản trị công ty và chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính. Nghiên cứu sử dụng mô hình GMM động để phân tích, đánh giá và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các yếu tố đều có tác động đến mức độ công bố thông tin. Mức công bố thông tin cao nhất đạt được là 106/118 điểm, tương ứng 89.83%. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng cho thấy mức độ công bố thông tin cũng có tương quan cùng chiều với mức độ công bố thông tin trong quá khứ.</p> Lê Vinh Quang Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 151 162 10.59294/HIUJS.34.2025.752 Phát hiện Melon yellow spot virus tại Việt Nam bằng kỹ thuật RT-PCR https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/904 <p>Melon yellow spot virus (MYSV) là loài virus thuộc nhóm Tospovirus gây nên bệnh đốm vàng trên cây dưa lưới. Loài virus này lần đầu tiên được phát hiện tại Nhật Bản và hiện được ghi nhận tại nhiều nước trên thế giới. Mặc dù chưa có công bố chính thức về MYSV tại Việt Nam nhưng các triệu chứng bệnh điển hình đã được quan sát trên dưa lưới ở nhiều vườn trồng. Nghiên cứu này đã thiết lập quy trình phát hiện MYSV tại Việt Nam bằng kỹ thuật RT-PCR. RNA virus được tách chiết từ lá dưa lưới và sử dụng làm khuôn cho phản ứng RT-PCR nhằm khuếch đại phân đoạn gen mã hóa nucleocapsid (protein vỏ) bằng cặp mồi đặc hiệu, được thiết kế dựa trên vùng trình tự bảo tồn. Trình tự gen sau khi khuếch đại được dòng hóa và giải trình tự. Nhiệt độ bắt cặp mồi, nồng độ mồi tối ưu và giới hạn phát hiện của phản ứng cũng được xác định. Phản ứng RT-PCR đã khuếch đại thành công phân đoạn gen 186 bp, với độ tương đồng trên 98% so với các trình tự MYSV đã công bố. Nhiệt độ bắt cặp và nồng độ mồi phù hợp cho phản ứng lần lượt là 57oC và 0.2 µM cùng ngưỡng phát hiện ở mức 102 bản sao/µL. Cuối cùng, việc kiểm tra trên mẫu thực địa cho thấy có sự hiện diện của MYSV trong các mẫu thu thập tại Thành phố Hồ Chí Minh.</p> Nguyễn Xuân Dũng Huỳnh Nguyễn Minh Nghĩa Nguyễn Thị Kim Thoa Phạm Văn Hiểu Đinh Thiện Quân Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 163 170 10.59294/HIUJS.34.2025.753 Bước đầu tiếp cận khái niệm công trình xanh https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/912 <p>Công trình xanh, với vai trò quan trọng trong phát triển bền vững, là xu hướng tất yếu trong ngành xây dựng, thể hiện nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Mặc dù mang lại nhiều lợi ích về môi trường, kinh tế và sức khỏe, công trình xanh vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bài viết thảo luận về các lợi ích và khó khăn trong triển khai công trình xanh, đồng thời đề xuất các khuyến nghị về tiêu chuẩn, chính sách và hướng nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình này. Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích các tiêu chuẩn hiện hành, nghiên cứu điển hình tại Việt Nam và trên thế giới, cùng với dữ liệu từ báo cáo và chính sách. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng công trình xanh giúp tiết kiệm năng lượng và giảm khí thải, nhưng triển khai gặp khó khăn về chi phí, chính sách hỗ trợ và nhận thức. Các giải pháp đề xuất bao gồm hoàn thiện tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi tài chính và đào tạo thêm về công trình xanh.</p> Lưu Thanh Tài Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 171 178 10.59294/HIUJS.34.2025.754 Thiết kế thiết bị thổi khí lạnh ứng dụng trong điều trị chấn thương cấp tính https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/975 <p>Nhiệt lạnh là phương pháp điều trị phổ biến trong y học thể thao và phục hồi chức năng, giúp giảm đau, giảm viêm và hỗ trợ phục hồi mô tổn thương. Bài báo trình bày thiết kế, chế tạo và thử nghiệm thiết bị thổi khí lạnh nhằm cung cấp giải pháp làm lạnh hiệu quả với chi phí hợp lý. Thiết bị sử dụng hệ thống làm lạnh bằng khí nén kết hợp bộ điều khiển STM32 để kiểm soát nhiệt độ chính xác. Kết quả thử nghiệm cho thấy thiết bị đạt nhiệt độ làm lạnh -30°C trong vòng 10 phút với lưu lượng khí ổn định, đảm bảo hiệu suất làm lạnh hiệu quả. Với thiết kế nhỏ gọn, dễ vận hành và an toàn cho người dùng, thiết bị có tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong điều trị y tế, phục hồi chức năng và chăm sóc da liễu. Nghiên cứu mở ra hướng phát triển các thiết bị y tế nội địa, đáp ứng nhu cầu điều trị bằng nhiệt lạnh và giảm sự phụ thuộc vào sản phẩm nhập khẩu.</p> Nguyễn Vũ Hiếu Trương Thị Thùy Trang Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 179 186 10.59294/HIUJS.34.2025.755 Thách thức và cơ hội trong quản lý sự thay đổi đối với chuyển đổi số ở trường đại học https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/969 <p>Đại dịch Covid-19 đã có những tác động mạnh mẽ thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trở thành một kế hoạch dài hạn tại các trường đại học trên thế giới và Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghệ số. Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, tổng quan tài liệu có hệ thống và phân tích tài liệu về việc quản lý sự thay đổi trong quá trình chuyển đổi số tại trường đại học, cụ thể như sự kháng cự của giáo viên và nhân viên, năng lực số của đội ngũ quản lý nhà trường, cũng như những yêu cầu thay đổi trong văn hóa tổ chức. Kết quả cho thấy, quá trình chuyển đổi số phải đối diện với nhiều thách thức, đồng thời mở ra những cơ hội đáng kể, là sự thay đổi nhận thức và phát triển năng lực số cho giáo viên và nhân viên hay cơ hội hợp tác và kết nối toàn cầu. Ngoài ra, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ các nhà quản lý trong quá trình chuyển đổi số để có lộ trình thực hiện chuyển đổi số toàn diện và xây dựng môi trường văn hóa số trong nhà trường một cách hiệu quả nhất. Do đó, kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý giáo dục trong việc hoạch định và triển khai chiến lược chuyển đổi số thành công.</p> Lê Thị Đỗ Quyên Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 187 194 10.59294/HIUJS.34.2025.756 Định lượng indapamid 1.5 mg trong viên nén phóng thích kéo dài và môi trường pH 6.8 bằng phương pháp HPLC-DAD https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/974 <p>Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính nguy hiểm, yêu cầu phải dùng thuốc đều đặn. Trong việc tối ưu hóa phác đồ và giúp người bệnh dễ dàng tuân thủ điều trị, việc tạo ra dạng thuốc phóng thích kéo dài đang được quan tâm, phát triển. Trong đó, indapamid phóng thích kéo dài được lựa chọn nhưng quy trình định lượng và thử độ hòa tan chưa thực sự đa dạng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát điều kiện pha động, xây dựng và thẩm định quy trình định lượng và quy trình thử độ hòa tan trong môi trường pH 6.8. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng indapamid trong chế phẩm và trong môi trường thử độ hòa tan pH 6.8 bằng phương pháp HPLC-DAD. Kết quả: Xây dựng và thẩm định thành công quy trình định lượng indapamid bằng phương pháp HPLC-DAD với điều kiện sắc ký: Cột sắc ký Luna C-18 Column (250 x 4 mm, 5 μm), bước sóng 242 nm, tốc độ dòng 1 mL/phút, thể tích tiêm mẫu 50 µL, hệ pha động bao gồm acetonitril - methanol - dung dịch triethylamin 0.8% (pH 3.0) (42:3:55). Kết luận: Đã khảo sát và thẩm định thành công hệ pha động đạt yêu cầu được sử dụng để định lượng indapamid trong viên nén phóng thích kéo dài indapamid 1.5 mg và trong môi trường thử độ hòa tan pH 6.8.</p> Huỳnh Thị Mỹ Duyên Nguyễn Hoàng Quyên Đào Nguyễn Thành Tài Nguyễn Đoàn Quỳnh An Lê Thị Minh Ngọc Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 45 54 10.59294/HIUJS.34.2025.740 Xác định 14 dược chất ngụy tạo trong chế phẩm dạng lỏng từ dược liệu bằng phương pháp HPLC-UV/VIS https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/973 <p>Đặt vấn đề: Hiện nay, các quy trình phân tích dược chất ở Việt Nam có tác dụng giảm đau, kháng viêm có nguy cơ ngụy tạo cao trong chế phẩm từ dược liệu trước đây thường tập trung vào chế phẩm rắn, không phù hợp chế phẩm lỏng, nang mềm và hoàn mềm, cũng có nguy cơ tương đương. Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng betamethason, dexamethason base, methylprednisolon, triamcinolon, prednison, aceclofenac, dexamethason acetat, diclofenac, ibuprofen, ketoprofen, meloxicam, acid mefenamic, piroxicam và paracetamol ngụy tạo trong trong các chế phẩm dạng lỏng, nang mềm, hoàn mềm từ dược liệu hỗ trợ điều trị bệnh cơ xương khớp bằng phương pháp HPLC-UV/Vis. Phương pháp nghiên cứu: Điều kiện sắc ký gồm pha tĩnh là cột C18 (250 × 4.6 mm; 5 μm); pha động là hỗn hợp dung dịch triethylamin 10 mM pH 3.5 và acetonitril (gradient); phát hiện ở 224 nm, 280 nm. Mẫu thử được chiết với ethyl acetat, loại tạp bằng SPE C18. Quy trình được thẩm định theo hướng dẫn của AOAC (2023) Kết quả: Quy trình phân tích đạt yêu cầu về tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, tuyến tính từ 8 - 100 ppm, độ đúng, độ chính xác, giới hạn phát hiện của phương pháp đối với betamethason và piroxicam là 0.16 mg/L, 12 dược chất còn lại là 0.11 mg/L. Kết luận: Đã xây dựng, thẩm định và ứng dụng quy trình định lượng 14 dược chất ngụy tạo trong chế phẩm từ dược liệu.</p> Phạm Văn Sơn Phan Văn Hồ Nam Vương Thanh Ngân Đàm Tố Uyên Nguyễn Thị Thùy Linh Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 55 62 10.59294/HIUJS.34.2025.741 Tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị kết hợp thuốc kháng HER2 trên bệnh nhân ung thư vú HER2 dương tính https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/907 <p>Đặt vấn đề: Phác đồ hóa trị kết hợp thuốc kháng HER2 được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân ung thư vú có HER2 dương tính. Nghiên cứu về các tác dụng không mong muốn của phác đồ này vẫn còn hạn chế ở Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị kết hợp thuốc kháng HER2 trên bệnh nhân ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Hồi cứu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp 51 bệnh nhân. Kết quả: Có 17.6% bệnh nhân giảm bạch cầu đa nhân trung tính ở mức độ 1 và 2. Có 2.0% sốt do giảm bạch cầu. Khoảng 45% bệnh nhân có giảm huyết sắc tố, 3.9% giảm ở mức độ 3. Có 15.7% bệnh nhân giảm tiểu cầu ở mức độ 1. Không có bệnh nhân nào giảm chỉ số creatinin và chỉ số phân suất tống máu. Hơn 90% bệnh nhân cảm thấy không khỏe, 88% lo lắng về sức khỏe. Kết luận: Phác đồ hóa trị kết hợp thuốc kháng HER2 có độc tính thấp trên chỉ số huyết học và chức năng gan, chưa ghi nhận có độc tính trên chức năng thận và tim mạch. Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy thể trạng không khỏe và lo lắng về sức khỏe bản thân.</p> Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm Đặng Thị Thanh Lũy Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 63 70 10.59294/HIUJS.34.2025.742 Tổng quan về các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân tim mạch https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/963 <p>Tương tác thuốc trong điều trị bệnh lý tim mạch được quan tâm hơn khi các phác đồ điều trị ngày càng đa dạng và phức tạp. Những tương tác này, đôi khi tạo ra các tác dụng dược lý không thể đoán trước, không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị mà còn có thể gây ra các biến cố bất lợi nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến những tổn thương không hồi phục cho người bệnh. Vì vậy, việc đánh giá kỹ lưỡng về các tương tác thuốc trở nên cực kỳ quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc. Bài tổng quan này tóm tắt các khái niệm, đặc điểm, đưa ra một số ví dụ minh họa về tương tác thuốc nói chung và tương tác thuốc trên bệnh nhân tim mạch nói riêng. Đồng thời, làm nổi bật các điểm quan trọng của tương tác thuốc giúp cán bộ y tế hiểu rõ hơn về các rủi ro tiềm ẩn, từ đó có thể chủ động phòng ngừa, kịp thời báo cáo và xử trí các biến cố bất lợi liên quan đến tương tác thuốc, góp phần cải thiện hiệu quả của liệu pháp điều trị.</p> Trần Yên Hảo Võ Phát Đạt Trần Phú Điền Phạm Thị Hằng Nga Phạm Thành Suôl Nguyễn Thiên Vũ Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 71 78 10.59294/HIUJS.34.2025.743 Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của dẫn chất 3-aryl-2H-1,3-benzothiazin-2,4(3H)-dion https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/971 <p>Đặt vấn đề: Benzothiazin là nhóm hợp chất dược lý đa tác dụng với nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý khác nhau: kháng viêm, chống ung thư, giảm đau và bảo vệ tim mạch, … Ngoài ra, các hợp chất này còn có hiệu quả trong việc kháng nhiều loại vi khuẩn và vi nấm. Mục tiêu: Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn các dẫn chất 3-aryl-2H-1,3-benzothiazin-2,4(3H)-dion. Đối tượng và phương pháp nghiên: Các dẫn chất 3-aryl-2H-1,3-benzothiazin-2,4(3H)-dion được tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu là acid thiosalicylic và các dẫn chất anilin qua hai giai đoạn chính: tạo liên kết amid và tổng hợp các dẫn chất 3-aryl-2H-1,3-benzothiazion-2,4(3H)-dion. Cấu trúc của các chất trung gian và sản phẩm được xác định bằng nhiệt độ nóng chảy, phổ UV, IR, MS, NMR. Phương pháp thử hoạt tính kháng khuẩn sử dụng phương pháp khuếch tán trong thạch và phương pháp pha loãng. Kết quả: Từ acid thiosalicylic đã tổng hợp được 4 dẫn chất 1,3-benzothiazin-2,4-dion gồm: 3-phenyl-2H-1,3-benzothiazin-2,4(3H)-dion, 3-(2-clorophenyl)-2H-1,3-benzothiazin-2,4-dion, 3-(3-clorophenyl)-2H-1,3-benzoxazin-2,4(3H)-dion, 3-(4-clorophenyl)-2H-1,3-benzoxazin-2,4(3H)-dion các chất này đã được xác định cấu trúc dựa trên các phổ IR, MS, NMR. Hiệu suất các phản ứng trung bình đạt 45.54%. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cho thấy cả bốn dẫn chất đều có hoạt tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus và Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA), nhưng không có hiệu quả đối với Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa. Kết luận: Đã tổng hợp được 4 dẫn chất 3-aryl-2H-1,3-benzothiazin-2,4(3H)-dion. Những hợp chất này có tác dụng kháng khuẩn khá tốt, trong đó sản phẩm 3-phenyl-2H-1,3-benzothiazin-2,4(3H)-dion (2a) có khả năng kháng S.aureus và, S.aureus kháng methicilin với giá trị MIC khá thấp (8 µg/mL).</p> Võ Thị Mỹ Hương Nguyễn Hoàng Thân Nguyễn Như Quỳnh Lê Minh Quốc Phạm Thị Tố Liên Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 79 86 10.59294/HIUJS.34.2025.744 Xác định loài, thành phần hóa học của nấm Linh Chi Nhiệt Đới (Ganoderma tropicum) có hoạt tính ức chế men chuyển (Angiotensin converting enzyme) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/877 <p>Đặt vấn đề: Linh chi (Ganoderma) là một chi thuộc họ Linh chi (Ganodermataceae) có nhiều ứng dụng trong y học. Linh chi nhiệt đới là loài phổ biến ở Việt Nam, có nhiều dược tính nhưng chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện nhằm xác định loài, thành phần hóa học và hoạt tính ức chế ACE của các cao chiết từ Linh chi nhiệt đới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: G.tropicum được định danh và được chiết bằng cồn 96%, thu được cao cồn toàn phần (cao TP). Một phần cao TP được hòa tan với nước, sau đó chiết phân đoạn lần lượt với các dung môi là n-hexane, ethyl acetate, n-butanol thu được các cao chiết tương ứng. Bã dược liệu sau khi chiết cồn 96° sẽ được làm khô nhằm loại bỏ cồn còn sót lại và chiết bằng nước nóng, sau đó tủa dịch chiết nóng bằng cồn 96° để thu polysaccharide toàn phần. Tất cả các cao chiết được xác định thành phần hóa học. Các cao chiết và polysaccharide được xác định hoạt tính ức chế ACE. Kết quả: G.tropicum có chứa chủ yếu các hợp chất carotenoid, alkaloid, phytosterol, triterpenoid. Hoạt tính ức chế ACE của G.tropicum cao nhất là ở cao EA (IC50 là 61.2 µg/mL) và polysaccharide (IC50 là 63.37 µg/mL). Kết luận: Linh chi nhiệt đới có khả năng ức chế ACE, có thành phần hóa học chủ yếu gồm carotenoid, alkaloid, phytosterol, triterpenoid.</p> Bùi Thanh Phong Mai Thành Chung Đoàn Phước Cường Trương Ngọc Bảo Trâm Ngô Ngọc Huyền Trân Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 87 94 10.59294/HIUJS.34.2025.745 Xác định khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của cao chiết lá Hải kim sa (Lygodium japonicum (Thunb.) Sw.) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/879 <p>Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn và nấm ngoài da là một bệnh lý phổ biến. Các loại thuốc hóa học có nhiều tác dụng phụ nên các chiết xuất từ dược liệu ngày càng được chú ý nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện nhằm xác định khả năng ức chế Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và ức chế nấm Candida albicans của các cao chiết từ Lygodium japonicum. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lygodium japonicum được chiết bằng cồn 70 % và cô đặc để thu được cao cồn toàn phần (cao TP). Một phần cao TP được hòa tan với nước, sau đó chiết phân đoạn lần lượt với các dung môi là n-hexan, chloroform, n-butanol thu được các cao chiết tương ứng là cao HE, cao CF, cao BU và dịch nước còn lại là cao nước (cao WA). Cao TP được khảo sát thành phần hóa học. Cao TP và các cao phân đoạn đều được xác định hoạt tính kháng khuẩn và nấm. Kết quả: Cao TP của Lygodium japonicum có chứa chủ yếu các hợp chất carotenoid, polyphenol, flavonoid, saponin, alkaloid, coumarin, phytosterol, acid hữu cơ, tanin. Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa cao nhất là ở cao CF với đường kính vùng ức chế (mm) là 12.67 ± 0.58 (mm) và MIC là 156.25 (μg/mL). Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus cao nhất là ở cao TP với đường kính vùng ức chế (mm) là 13.00 ± 0.00 (mm) và MIC (μg/mL) là 78.125 (mm). Hoạt tính kháng Candida albicans cao nhất là ở cao TP với đường kính vùng ức chế (mm) là 12.67 ± 0.58 (mm) và MIC (μg/mL) là 156.25 (μg/mL). Kết luận: Lygodium japonicum có khả năng kháng khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và kháng nấm Candida albicans.</p> Bùi Thanh Phong Trần Hữu Thạnh Đinh Ngọc Phụng Lê Tấn Phát Ngô Ngọc Như Ý Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 95 102 10.59294/HIUJS.34.2025.746 Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây Bạch đàn chanh (Eucalyptus citriodora) https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/746 <p>Đặt vấn đề: Eucalyptus citriodora (Hook.) (Corymbia citriodora (Hook.) K.D.Hill &amp; L.A.S. Johnson) được dùng rộng rãi làm nước hoa, mỹ phẩm và hương liệu. Dịch chiết từ lá bằng nước nóng thường được dùng làm thuốc hạ sốt, chống viêm và giảm đau. Mục tiêu: Phân lập và xác định các thành phần chính từ lá Bạch đàn chanh. Các hợp chất phân lập này được dùng một cách có ý nghĩa nhiều mục đích như nghiên cứu hóa thực vật hoặc kiểm nghiệm dược liệu này hay các chế phẩm của nó. Nguyên liệu và phương pháp: Lá cây Bạch đàn chanh được thu hái từ tỉnh Long An vào tháng 11 năm 2019. Bột lá được chiết xuất bằng ethanol 80% và dung môi được loại bỏ để thu được cao đặc. Sau đó, cao đặc được chiết lỏng - lỏng với n-hexane, chloroform và ethyl acetate (EtOAc). Phân đoạn Ethyl acetate được tiến hành sắc ký cột mở để phân lập hợp chất. Cấu trúc được thực hiện bằng các kỹ thuật quang phổ, bao gồm UV, MS và NMR. Kết quả: Năm hợp chất (1 - 5) đã được phân lập thành công từ cao Ethyl acetate của dịch chiết lá. Cấu trúc của 5 hợp chất được xác định lần lượt là acid trans-ferulic (1), myricetin (2), acid gallic (3), myricitrin (4) và hyperosid (5). Kết luận: Năm hợp chất phân lập thành công từ là Bạch đàn chanh. Các chất phân lập hữu ích trong kiểm nghiệm dược liệu và các chế phẩm liên quan.</p> Huỳnh Lời Đinh Quang Dương Võ Văn Lẹo Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 103 112 10.59294/HIUJS.34.2025.747 Xác định thành phần hóa thực vật và hoạt tính kháng khuẩn của thân cây Mật gấu nam https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/966 <p>Đặt vấn đề: Cây Mật gấu nam (Vernonia amygdalina) có nguồn gốc từ châu Phi. Ngày nay, cây mọc hoang hay được trồng nhiều ở Việt Nam. Cây Mật gấu nam được người dân sử dụng để kháng khuẩn, hạ đường huyết, bảo vệ gan. Tuy nhiên, chưa có nhiều dữ liệu nghiên cứu về bộ phận thân của cây này. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của thân cây Mật gấu nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thân cây Mật gấu nam thu hái tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Phân tích thành phần hóa học được tiến hành dựa trên phương pháp Ciuley đã được cải tiến. Khảo sát tác dụng kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trong thạch. Kết quả: Thân cây Mật gấu nam có chứa carotenoid, coumarin, triterpenoid, saponin, flavonoid, đường khử. Cao chiết thân cây Mật gấu nam có khả năng kháng khuẩn đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, E. coli với kích thước vòng vô khuẩn trung bình lần lượt là 7.33 mm, 2 mm, 4.67 mm ở nồng độ 200 mg/mL. Kết luận: Thân cây Mật gấu nam thu hái tại thành phố Cần Thơ có chứa carotenoid, coumarin, triterpenoid, saponin, flavonoid, đường khử. Cao chiết cồn 70% của thân cây Mật gấu nam có khả năng kháng các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa và E. coli cao nhất ở nồng độ 200 mg/mL.</p> Thái Thị Cẩm Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Trần Duy Khang Nguyễn Thị Linh Em Nguyễn Duy Tuấn Nguyễn Thị Lệ Huyền Ngô Hồng Phong Phạm Văn Vĩ Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 113 120 10.59294/HIUJS.34.2025.748 Khảo sát nồng độ Beta-Crosslaps bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang trong huyết thanh bệnh nhân thoái hoá khớp tại Bệnh viện STO Phương Đông https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/961 <p>Mục tiêu: Xác định nồng độ Beta-Crosslaps và tỷ lệ tăng nồng độ Beta-Crosslaps trên bệnh nhân thoái hóa khớp (THK) tại bệnh viện STO Phương Đông năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 11/2023 đến 7/2024 trên 166 bệnh nhân THK tại Bệnh viện STO Phương Đông. Kết quả: Giá trị trung bình nồng độ Beta-Crosslaps ở bệnh nhân THK là (0.47 ± 0.11 ng/mL). Nồng độ Beta-Crosslaps ở nam giới (0.44 ± 0.09 ng/mL) thấp hơn so với nữ giới (0.48 ± 0.13 ng/mL). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.027). Ở nhóm bệnh nhân THK, có mối tương quan thuận, mức độ yếu giữa nồng độ Beta-Crosslaps với tuổi (r = 0,286; p &lt; 0.001), với huyết áp tâm thu (r = 0.153; p = 0.046) và có mối tương quan nghịch, mức độ yếu giữa nồng độ Beta-Crosslaps với số lượng bạch cầu (r = -0.169; p = 0.030), tiểu cầu (r = -0.162; p = 0.037), hoạt độ ALT (r = -0.217; p = 0.005). Tỷ lệ tăng Beta-Crosslaps ở nhóm bệnh nhân THK là 68.1%. Khi phân tích đa biến, nữ giới là yếu tố nguy cơ độc lập của tăng Beta-Crosslaps ở bệnh nhân THK. Kết luận: Nồng độ trung bình của Beta-Crosslaps ở nhóm bệnh nhân THK là 0.47 ± 0.11 ng/mL. Tỷ lệ tăng Beta-Crosslaps ở nhóm bệnh nhân THK là rất cao 68.1%. Khi phân tích đa biến, nữ giới là yếu tố nguy cơ độc lập của tăng Beta-Crosslaps ở bệnh nhân THK.</p> Trần Văn Tiến Phạm Thị Mai Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 11 20 10.59294/HIUJS.34.2025.736 Mối tương quan giữa hoạt độ enzym AST, ALT và số lượng tiểu cầu trong máu bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Quận Tân Phú https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/962 <p>Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng hoạt độ enzym AST, ALT và giảm số lượng tiểu cầu trong sốt xuất huyết Dengue (SXHD), đặc biệt ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh. Hoạt độ AST, ALT còn được chứng minh có mối tương quan với mức độ giảm tiểu cầu - yếu tố tiên lượng quan trọng của bệnh SXHD. Tuy nhiên, tại Việt Nam, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về mối tương quan trên. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá mối tương quan giữa hoạt độ AST, ALT và số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân SXHD. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối tương quan giữa hoạt độ enzym AST, ALT và số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân SXHD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 11/2023 đến tháng 6/2024 trên 317 bệnh nhân SXHD đang điều trị tại Khoa Nội - Nhiễm, Bệnh viện quận Tân Phú. Kết quả: Phân độ SXHD có tỷ lệ cao nhất chiếm 51.7%, SXHD có dấu hiệu cảnh báo (DHCB) chiếm 38.5% và SXHD nặng chiếm 9.8%. Ở nhóm chung bệnh nhân SXHD, giá trị trung bình hoạt độ AST là 96.7 ± 101.4 U/L, hoạt độ ALT là 84.7 ± 93.9 U/L và số lượng tiểu cầu là 89.7 ± 42.5 x 109/L. Số lượng tiểu cầu giảm dần theo mức độ tăng hoạt độ AST, ALT (p &lt; 0.001). Tỷ lệ giảm và mức độ giảm số lượng tiểu cầu tăng dần theo mức độ tăng hoạt độ AST, ALT (p &lt; 0.001). Có mối tương quan nghịch, mức độ mạnh giữa hoạt độ AST, ALT và số lượng tiểu cầu (p &lt; 0.001). Kết luận: Có mối tương quan nghịch, mức độ mạnh giữa hoạt độ AST, ALT và số lượng tiểu cầu (p &lt; 0.001).</p> Phạm Thị Ái Hoàng Phạm Thị Mai Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 21 30 10.59294/HIUJS.34.2025.737 Khảo sát mức độ hài lòng của người bệnh đột quỵ khi được can thiệp vật lý trị liệu tại các cơ sở y tế công lập trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/903 <p>Tổng quan: Đột quỵ để lại nhiều di chứng về chức năng cho người bệnh. Vật lý trị liệu (VLTL) là phương pháp quan trọng trong việc phục hồi cuộc sống người sống sót sau đột quỵ. Nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của người bệnh đột quỵ ngoại trú khi được can thiệp vật lý trị liệu tại ba cơ sở y tế công lập trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Bệnh viện Lê Văn Thịnh và Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Phương pháp: Sử dụng bảng câu hỏi PTOPS được dịch thuật qua tiếng Việt phỏng vấn 1:1 trực tiếp. Kết quả: 30 người sống sót sau đột quỵ (SSSĐQ) được phỏng vấn trong đó có 21 nam và 9 nữ, 66.67% người có độ tuổi từ 60 trở lên. Kết quả các đối tượng cảm thấy hài lòng với những trải nghiệm khi giao tiếp với người điều trị và quá trình luyện tập tại Khoa VLTL. Đối tượng cũng cảm thấy hài lòng về nơi bố trí của phòng tập VLTL, thuận tiện cho người bệnh mắc nhiều khiếm khuyết về vận động. Đối tượng cảm thấy hài lòng trong khoản chi phí cho việc điều trị VLTL, chất lượng chăm sóc phù hợp với chi phí. Người bệnh mong muốn được người điều trị giao tiếp nhiều hơn và có nhiều thời gian điều trị hơn. Người bệnh mong muốn được tập cố định bởi một nhà điều trị. Kết luận: Hầu hết người bệnh đột quỵ được điều trị ngoại trú vật lý trị liệu đều cảm thấy hài lòng với dịch vụ được cung cấp về chi phí, vị trí tập luyện. Họ mong muốn được có nhiều thời gian, chia sẻ và lắng nghe nhiều hơn từ người chuyên viên của mình.</p> Ngô Yến Chi Hoàng Ngọc Tuyết Trinh Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 31 38 10.59294/HIUJS.34.2025.738 Khảo sát sự thay đổi số lượng tiểu cầu theo thời gian và nhiệt độ bảo quản https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/915 <p>Tiểu cầu là những mảnh tế bào không nhân, có kích thước nhỏ bé nhưng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đông máu. Khi mạch máu bị tổn thương, tiểu cầu nhanh chóng tập hợp lại, kết dính với nhau và các yếu tố đông máu khác để hình thành cục máu đông bịt kín vết thương, ngăn chặn sự mất máu. Các chỉ số tiểu cầu như số lượng tiểu cầu (PLT - Platelet), thể tích trung bình tiểu cầu (MPV - mean platelet volume) là những xét nghiệm đơn giản, nhanh chóng và có chi phí hợp lý được sử dụng để đánh giá đông máu và sàng lọc các bệnh lý liên quan đến tiểu cầu, chẳng hạn như giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá sự ổn định của số lượng và thể tích trung bình tiểu cầu trong các mẫu máu ngoại vi khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (25°C ± 2°C) so với bảo quản lạnh (4°C ± 2°C). Chúng tôi tiến hành phân tích trên 36 mẫu máu ngoại vi thu thập từ các tình nguyện viên khỏe mạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tiểu cầu và thể tích trung bình tiểu cầu không có sự thay đổi đáng kể khi bảo quản mẫu ở nhiệt độ phòng (25°C ± 2°C) trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này gợi ý rằng việc bảo quản lạnh mẫu máu trước khi tiến hành xét nghiệm tiểu cầu là không cần thiết, giúp đơn giản hóa quy trình xét nghiệm và giảm chi phí.</p> Nguyễn Anh Xuân Bản quyền (c) 2025 2025-03-24 2025-03-24 39 44 10.59294/HIUJS.34.2025.739