https://tapchikhoahochongbang.vn/js/issue/feedTạp Chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng2025-12-24T00:00:00+07:00TÒA SOẠN TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNGhiujournal@tapchikhoahochongbang.vnOpen Journal Systems<div><strong>1. Giới thiệu</strong></div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (tên tiếng Anh: Hong Bang International University Journal of Science - HIUJS) được xuất bản bởi Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng theo giấy phép xuất bản báo chí in số 429/GP-BTTTT ngày 23/08/2022. Đồng thời, Tạp chí cũng được Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế ISSN <a href="https://portal.issn.org/resource/ISSN/2615-9686">2615-9686</a>.</div> <div>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng là Tạp chí có trong danh mục được tính điểm của HĐGSNN:</div> <div><strong>- Lĩnh vực Kinh tế: 0.5 điểm</strong></div> <div><strong>- Lĩnh vực Dược: 0.5 điểm</strong></div> <div><strong>- Lĩnh vực Y học: 0.25 điểm</strong><br /> <p>Tạp chí xuất bản định kỳ các ấn phẩm khoa học dưới mô hình truy cập mở hoàn toàn (Fully Open-Acesss) với tần suất 08 số/năm. Trong đó, các số tiếng Việt sẽ được xuất bản vào tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11. Các số tiếng Anh được xuất bản vào tháng 6 và tháng 12.</p> <p>HIUJS xuất bản các bài báo tổng quan (Literature review), nghiên cứu (Original research), thông tin (Communication) ở các lĩnh vực:</p> </div> <p>- Khoa học Sức khỏe</p> <p>- Khoa học Kinh tế và Quản lý</p> <p>- Khoa học Xã hội và Nhân văn</p> <p>- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ</p> <p><strong>DOI prefix</strong>: <span data-sheets-value="{"1":3,"3":10.59294}" data-sheets-userformat="{"2":14851,"3":{"1":0},"4":{"1":2,"2":16777215},"12":0,"14":{"1":2,"2":2829871},"15":"\"Lucida Grande\", Verdana, Arial, sans-serif","16":9}">10.59294</span></p> <p><strong>Công cụ kiểm tra trùng lặp</strong>: Ithenticate</p> <div><strong>2. Tôn chỉ, mục đích</strong></div> <div>- Giới thiệu về những thành tựu khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, trong nước và trên thế giới.</div> <p>- Công bố các kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong và ngoài nước.</p> <p>- Phổ biến kinh nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong và ngoài Trường.</p> <div><strong>3. Sứ mệnh</strong></div> <div>Đóng góp tri thức cho sự phát triển khoa học công nghệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn toàn cầu trong đào tạo đa lĩnh vực. Công bố các kết quả nghiên cứu khoa học, kết nối giữa khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy, đáp ứng được yêu cầu hội nhập hiện nay.</div> <div> </div> <div><strong>4. Đối tượng phục vụ</strong></div> <div>Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu; cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng và bạn đọc quan tâm.</div> <div> </div> <div><strong>5. Quy định về trùng lặp</strong></div> <div>Nội dung hàm lượng bài báo không được trùng lặp quá 30% nội dung bài báo đã công bố trước đây, kể cả bài báo của chính tác giả. Trong trường hợp phát hiện đạo văn, Tạp chí có quyền yêu cầu tác giả giải trình, chỉnh sửa hoặc từ chối đăng bài. Các hành vi sau đây được xem như là hành vi đạo văn:</div> <p>- Đưa vào bài báo những đoạn văn, những số liệu, những hình ảnh hoặc các thông tin khác sử dụng từ người khác mà không trích dẫn nguồn gốc của người đó.</p> <p>- Có trích dẫn đúng nguồn thông tin nhưng không tuân thủ đúng theo quy định trích dẫn của Tạp chí Khoa học HIU.</p> <p>- Dịch một phần hoặc dịch toàn bộ văn bản từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc ngược lại mà không trích dẫn văn bản gốc.</p> <p>- Sao chép toàn bộ công trình, bài báo của người khác.</p> <p>- Các hành vi khác trái với pháp luật hiện hành về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ.</p> <div><strong>6. Đạo đức nghiên cứu</strong></div> <div>Việc xuất bản một bài báo trên một tạp chí được phản biện là một nền tảng thiết yếu trong việc phát triển một mạng lưới kiến thức rộng lớn. Nó phản ánh trực tiếp chất lượng công việc của các tác giả và các cơ sở hỗ trợ họ. Các bài báo được đều được phản biện đánh giá theo quy trình chặt chẽ và khoa học. Do đó, điều quan trọng là phải thống nhất và đảm bảo các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức cho tất cả các bên liên quan đến hoạt động xuất bản: tác giả, người biên tập tạp chí, người bình duyệt, nhà xuất bản và cộng đồng của các tạp chí do xã hội sở hữu hoặc tài trợ.</div> <div> </div> <div><strong>7. Cam kết bảo mật</strong></div> <div>Các thông tin mà người dùng nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của HIUJS chỉ được sử dụng vào các mục đích thuộc phạm vi xuất bản của tạp chí và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.</div> <p><strong>Chỉ mục</strong>: <a href="https://scholar.google.com/citations?user=GAKajiYAAAAJ&hl=en&authuser=1" target="_blank" rel="noopener">Google Scholar</a>, Vietnam Citation Gateway.</p> <div><strong>8. Quy trình xét duyệt và phản biện</strong></div> <div>Các bản thảo nào thuộc phạm vi xuất bản và đáp ứng được các yêu cầu của thể lệ viết bài sẽ được đánh giá thông qua quy trình phản biện kín hai chiều (double blinded peer-review) bởi ít nhất 02 (hai) chuyên gia độc lập trong lĩnh vực tương ứng. Thành viên ban biên tập phụ trách sẽ đưa ra quyết định trước khi Tổng biên tập ra kết luận cuối cùng.</div> <div> </div> <div><img src="https://tapchikhoahochongbang.vn/public/site/images/gioith/quy-trinh-duyet-bai-bao-hiu-4-2023.jpg" alt="Sơ đồ quy trình xét duyệt và đăng bài tạp chí HIU" width="1583" height="3598" /></div>https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1246ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT BẰNG DEFERIPRONE TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:19:32+07:00Hồ Thị Phương Anhhophuonganh417@gmail.comBùi Văn Luânjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Thalassemia là hội chứng bệnh hemoglobin di truyền, người bệnh thiếu máu mạn và cần truyền máu định kỳ để duy trì sự sống. Tuy nhiên, việc truyền máu lâu dài kèm theo hấp thu sắt từ đường tiêu hóa làm tăng nguy cơ quá tải sắt, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Deferiprone đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các biến chứng liên quan đến quá tải sắt. </em><em>Mục tiêu: Đánh giá điều trị thải sắt bằng Deferiprone trên bệnh nhân Thalassemia tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2025</em>. <em>Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả hàng loạt ca</em>. <em>Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân Beta Thalas và Beta Thalas/HbE có quá tải sắt nặng lần lượt là 34.8% và 26.7%, trong khi Alpha Thalas 7.7%. Sau 1 năm </em>bệnh nhân <em>điều trị thải sắt bằng Deferiprone, Ferritin giảm từ trung vị 1652.0 ng/mL đến trung vị 889.3 ng/mL. 74.5% </em>bệnh nhân <em>có đáp ứng với thuốc Deferiprone, trong khi 25.5% </em>bệnh nhân <em>không có đáp ứng với thuốc Deferiprone. Hb có mối tương quan nghịch và ALT có mối tương quan thuận với Ferritin huyết thanh.</em> <em>Kết luận: Sau 1 năm điều trị thải sắt bằng Deferiprone, Ferritin giảm từ trung vị 1.652.0 (986.3 - 2,759.0) ng/mL</em><em> đến trung vị 889.3(678.0 - 1,884.0) ng/mL. 74.5% có đáp ứng với thuốc Deferiprone. Có mối tương quan giữa Hemoglobin, ALT với Ferritin huyết thanh.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1251ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG MẤT BÚP NGÓN TAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP BĂNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:18:18+07:00Phạm Trung Bắcbacphamy12@gmail.comNguyễn Quốc Duyjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Vết thương mất búp ngón tay là tổn thương thường gặp tại các khu công nghiệp như Đồng Nai, ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ bàn tay. Phương pháp băng kín, dựa trên cơ chế tạo môi trường ẩm, là lựa chọn điều trị đơn giản, ít xâm lấn và chi phí thấp. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng của các trường hợp mất búp ngón tay điều trị bằng băng kín; (2) Đánh giá phục hồi giải phẫu, chức năng (thang điểm DASH) và mức độ hài lòng của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu trên 29 bệnh nhân (31 tổn thương) từ 16 - 65 tuổi, mất búp ngón tay loại Allen I-III, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ 3/2023 - 10/2025. Các biến số gồm đặc điểm tổn thương, thời gian lành thương, biến chứng, chức năng và cảm giác. Kết quả: Nam giới chiếm 75.9%, nhóm tuổi 31 - 50 chiếm 44.8%. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn lao động và sinh hoạt (93.1%). Thời gian lành thương trung vị > 6 tuần. Tỷ lệ biến chứng 19.4%, chủ yếu là co rút sẹo nhẹ. 90.3% bệnh nhân phục hồi tốt chức năng và cảm giác; 83.9% hài lòng với kết quả điều trị. Kết luận: Phương pháp băng kín là lựa chọn điều trị hiệu quả và an toàn, giúp phục hồi tốt giải phẫu, chức năng và cảm giác với chi phí thấp, phù hợp điều kiện thực tế tại Việt Nam.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1244TÌNH HÌNH VI KHUẨN GRAM ÂM KHÁNG CARBAPENEM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:19:50+07:00Trịnh Việt Bắctrinhvietbac90@gmail.comPhạm Tố Nhưjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Theo WHO, trực khuẩn Gram âm kháng carbapenem (CRO) là vi khuẩn đe dọa hàng đầu cần ưu tiên nghiên cứu thuốc điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Tỉ lệ nhiễm CRO và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, gồm 94 bệnh nhân nằm tại khoa hồi sức tích cực chống độc được nuôi cấy dương tính với vi khuẩn Gram âm. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm CRO là 60.6%. Bệnh nhân nam nhiễm CRO gấp 4.29 lần (KTC 95%: 1.46 - 12.13) so với nữ (p = 0.008). Tuổi trung vị là 69, bệnh nhân từ tuyến trên có nguy cơ nhiễm CRO cao hơn. Sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng nhiễm CRO lên 2.91 lần (KTC 95%: 1.06 - 7.72; p = 0.038). Bệnh nhân suy tim (35.1% so với 10.8%, p = 0.008) và bệnh thận mạn (22.8% so với 5.4%, p = 0.024) ở nhóm nhiễm CRO cao hơn và có ý nghĩa thống kê. Đàm chiếm 88.1% mẫu. Ba loài Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae chiếm 93.2% tổng số CRO. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm CRO rất cao. Yếu tố nguy cơ CRO: nam giới, suy tim, suy thận mạn, sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1259KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:16:13+07:00Nguyễn Văn Cườngnguyencuongytb93@gmail.comTrần Minh Thànhjournal@hiu.vnLê Văn Tớijournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn, giúp tái thông nhanh và cải thiện tiên lượng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả tái thông, biến chứng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nhồi máu não cấp được can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân tắc động mạch lớn điều trị bằng lấy huyết khối cơ học (có/không kết hợp rt-PA) tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ 10/2024 - 10/2025. Kết quả: Tuổi trung bình 63.4 ± 13.2 tuổi; nam 52.8%. Vị trí tắc phổ biến: M1 (44.4%), ĐM cảnh trong (33.3%). Tỷ lệ tái thông tốt (TICI 2B-3) là 86.1%; TICI 3: 83.3%. Thời gian can thiệp trung bình 66.1 phút. Biến chứng xuất huyết có triệu chứng 16.6%. Điểm NIHSS giảm trung bình 4.3 điểm sau 24 giờ. Rung nhĩ (p = 0.042) và thời gian can thiệp ≤ 60 phút (p = 0.003) liên quan đến tái thông tốt. Kết luận: Can thiệp nội mạch tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai bước đầu đạt tỷ lệ tái thông cao và biến chứng chấp nhận được, chứng minh tính khả thi và an toàn.</em></p> <p><strong><em>Từ khóa: </em></strong><em>nhồi máu não cấp, can thiệp nội mạch, lấy huyết khối cơ học, TICI</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1248ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CHƯƠNG TRÌNH ERAS TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:19:14+07:00Lê Ngọc Hảihoangliec@hotmail.comNguyễn Sơnjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ác tính phổ biến với tỷ lệ tử vong cao. Phẫu thuật là phương pháp chính nhưng gây stress lớn, dẫn đến nhiều biến chứng và thời gian nằm viện kéo dài. Chương trình "Hồi phục sớm sau phẫu thuật" (ERAS) là một chiến lược đa mô thức nhằm giảm stress phẫu thuật, rút ngắn thời gian hồi phục và giảm biến chứng. Tại Việt Nam, ERAS đã cho thấy kết quả khả quan nhưng còn gặp nhiều thách thức trong việc áp dụng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu của chương trình ERAS trong phẫu thuật UTĐTT tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, bao gồm tỷ lệ tuân thủ và các kết quả lâm sàng sớm (thời gian nằm viện, biến chứng). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiến cứu trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực tràng và áp dụng chương trình ERAS tại Khoa Ngoại Tổng Quát, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ tháng 9/2024 đến 9/2025. Kết quả: Tuổi trung bình là 64.5 ± 11.2 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 65%. Chỉ số BMI trung bình là 21.5 ± 2.9 kg/m²<sup>7</sup>. 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi. Mức độ tuân thủ chương trình ERAS rất cao, với 100% bệnh nhân đạt nhóm tuân thủ cao (≥ 13/16 tiêu chí). Thời gian trung tiện trung bình là 2.1 ngày, và 97.5% bệnh nhân ăn lại bằng đường miệng trong 24 giờ đầu. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7.9 ± 2.6 ngày. Tỷ lệ biến chứng chung sau mổ là 10.0%, chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Việc triển khai chương trình ERAS tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai đạt tỷ lệ tuân thủ rất cao (trung bình 96.7%). Kết quả bước đầu cho thấy tính khả thi của chương trình trong việc giúp bệnh nhân hồi phục sớm chức năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ biến chứng và đảm bảo an toàn trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng.</em></p> <p><em> </em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1274ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÓT BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT KHÓA2025-12-15T18:12:12+07:00khánh hậu tăngbstangkhanhhau@gmail.comTá Úybstangkhanhhau@gmail.com<p><em>Đặt vấn đề: Gãy xương gót là tổn thương thường gặp trong gãy xương vùng cổ chân, có 70% các trường hợp gãy xương gót là gãy phạm khớp.</em> <em>Trước đây gãy xương gót thường được điều trị bảo tồn nhưng với sự tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho phép khảo sát rõ hơn về hình ảnh học tổn thương thì phẫu thuật xương gót được áp dụng nhiều hơn, với lợi thế kiểm soát ổ gãy và nắn chỉnh dễ dàng ứng dụng các loại nẹp vít khoá thiết kế theo giải phẫu đã cải thiện kết quả phẫu thuật kết hợp xương gót. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy xương gót bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít khóa tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu hồi cứu trên 39 bệnh nhân gãy xương gót đã được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khoá, theo dõi sau 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: 39 bệnh nhân có tuổi trung bình là 42.6 ± 11.1 tuổi, nam có 36 chiếm 92.3%, nữ có 3 chiểm 7.7%; Phân loại 39 ổ gãy: 11 ổ gãy loại II (28.2%), 24 ổ gãy loại III (61.5%), 4 ổ gãy loại IV (10.3%); Sau mổ thấy góc Boehler được phục hồi (25</em><sup>0</sup><em> - 45</em><sup>0</sup><em>) ở 28 bàn chân chiếm 71.8%. Kết luận: <strong>Gãy lún xương gót là một trong những tổn thương nặng thường gặp ở tuổi lao động.</strong><strong> Việc điều trị nếu không hoàn thiện sẽ để lại nhiều di chứng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng lao động sau này của bệnh nhân và cũng là gánh nặng chi phí của xã hội.</strong></em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1268TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:13:29+07:00Lê Quang Hiếulehieu260293@gmail.comTrần Nguyễn Trường Duyjournal@hiu.vnLưu Trần Linh Đajournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Bệnh ký sinh trùng là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của các loài ký sinh trùng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình nhiễm ký sinh trùng trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 309 bệnh nhân đến khám và điều trị có xét nghiệm ký sinh trùng tại bệnh viện năm 2025. Kết quả: Trong số 309 bệnh nhân, tỉ lệ nữ giới chiếm 62.8%, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 21-60 chiếm 78.0%. Tỉ lệ dương tính giun sán là 70.9%, trong đó đơn nhiễm một loại 54.4%, đồng nhiễm 16.5%. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng từng loại: Toxocara 65.0%, Strongyloides stercoralis 21.4%, Cysticercus cellulosae 10.7%, Fasciola spp. 3.0%. Các yếu tố nguy cơ thường gặp là nuôi chó mèo (74.4%), ăn rau sống (90.6%), ăn đồ tái sống (49.8%). Kết luận: Tình trạng nhiễm ký sinh trùng vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm, cần phải có các biện pháp can thiệp y tế phù hợp như nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân - môi trường, tẩy giun định kỳ, truyền thông giáo dục sức khỏe.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1254ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ BẢNG KIỂM AN TOÀN PHẪU THUẬT CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:17:25+07:00Trần Cao Mai Hiếutrancaomaihieu@gmail.comPhạm Khánh Anjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai (BVĐKTNĐN) là bệnh viện hạng I tuyến tỉnh với số lượng ca phẫu thuật tăng nhanh. Việc đánh giá kiến thức, thái độ của điều dưỡng về bảng kiểm an toàn phẫu thuật (BKATPT) rất quan trọng nhằm đảm bảo an toàn phẫu thuật, cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, thái độ về BKATPT của điều dưỡng Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức (PT-GMHS) tại BVĐKTNĐN năm 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên 51 điều dưỡng đang công tác tại Khoa PT-GMHS BVĐKTNĐN từ tháng 5/2025 đến tháng 8/2025, đánh giá bằng bộ câu hỏi với thang đo Likert 4 điểm. Kết quả: Điều dưỡng có kiến thức và kiến thức tốt về BKATPT đạt 84.3%. Tuy vậy chỉ 29.4% điều dưỡng thể hiện thái độ tích cực. Trong nghiên cứu này, yếu tố nhân khẩu học chưa thể hiện sự ảnh hưởng rõ rệt (p > 0.05); nhưng tìm thấy mối tương quan thuận mạnh giữa kiến thức và thái độ (r = 0.649, p < 0.05), nghĩa là điều dưỡng có kiến thức tốt thường mang thái độ tích cực về BKATPT. Kết luận: Nghiên cứu chứng minh mối tương quan giữa kiến thức và thái độ của điều dưỡng về BKATPT; khẳng định việc duy trì, nâng cao kiến thức, thái độ của điều dưỡng về BKATPT mang ý nghĩa thực tiễn to lớn.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1256ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023-20252025-12-15T18:17:07+07:00Nguyễn Văn Hoàngnguyenvanhoang.yb.daklak@gmail.comNguyễn Trí Tàinguyenvanhoang.yb.daklak@gmail.com<p><em>Đặt vấn đề: Ho ra máu là một cấp cứu nội khoa thường gặp trong các bệnh lý hô hấp ở nước ta. Về mặt kinh điển phẫu thuật được xem là phương thức điều trị cuối cùng tuy nhiên tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật còn cao. Hiện nay, can thiệp nội mạch là một kỹ thuật ít xâm lấn dùng trong điều trị. Tuy nhiên, kết quả phụ thuộc nhiều yếu tố. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu có theo dõi dọc trên 33 bệnh nhân được điều trị ho ra máu bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai</em><em>. Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm 57.58%, tuổi trung bình là 66.67 ± 13.60 tuổi, bệnh nền thường gặp nhất là lao phổi cũ (66.6). Nguyên nhân ho ra máu cao nhất là giãn phế quản (72.73%), biến chứng suy hô hấp chiếm tỉ lệ 9.09%. Có 96.97% tổn thương đặc hiệu trên CT- scan ngực, 100% có thay đổi hình dạng động mạch phế quản trên chụp mạch số hóa xóa nền. Có 96.97% bệnh nhân được điều trị thành công tức thời, 6.06% tái phát sớm. Biến chứng sau can thiệp: Đau ngực 9.09%, nôn 3.03% các triệu chứng tự giới hạn. Phân tích không có sự liên quan giữa tuổi, giới, nguyên nhân ho ra máu với kết quả điều trị. Kết luận: Can thiệp nội mạch là kỹ thuật hiệu quả cao và an toàn trong điều trị ho ra máu. </em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1267THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:13:48+07:00Lê Thị Hươngsonghuong50790@gmail.comLương Thị Kim Cúcjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân lọc máu chu kỳ rất </em><em>quan trọng, không chỉ góp phần vào chất lượng điều trị mà còn ảnh hưởng lớn đến khả năng sống còn của người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ tháng 4/2025 đến tháng 9/2025. Kết quả: Nữ chiếm (53.5%) cao hơn nam (46.5%); chủ yếu tập trung ở lứa tuổi trung niên: 35 - 59 tuổi (50%), đa số người bệnh sống ở nông thôn (67%). Trong tổng số 200 người bệnh được khảo sát, có 107 người (53.5%) tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ và 93 người (46.5%) tuân thủ chế độ dinh dưỡng không đầy đủ. Có mối liên quan giữa giới tính và thời gian lọc máu với mức độ tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ ( p < 0.05). Kết luận: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ chưa cao. Có mối liên quan giữa giới tính nữ và thời gian lọc máu < 3 tháng thực hiện tuân thủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ tốt hơn</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1265KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÓM AO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG 2025-12-15T18:14:24+07:00Trần Văn Khiêmchvngvnfkh2017@gmail.comTrần Chí Hậujournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Gãy xương bánh chè là một tổn thương thường gặp trong chấn thương vùng gối, chiếm khoảng 1% các loại gãy xương. Phẫu thuật kết hợp xương theo nguyên tắc nhóm AO giúp phục hồi diện khớp và cơ chế duỗi gối vững chắc, tuy nhiên hiệu quả còn phụ thuộc đặc điểm bệnh nhân và loại gãy. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bánh chè bằng phương pháp nhóm AO tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu trên 44 bệnh nhân gãy kín xương bánh chè kết hợp xương bằng phương pháp nhóm AO. Kết quả: Tuổi trung bình 59.84 tuổi, tỉ lệ nữ/nam 2.1/1. Nguyên nhân chủ yếu tai nạn sinh hoạt (65.9%). Loại gãy ngang chiếm 52.3%. Kết quả rất tốt và tốt chiếm 84.1% theo thang điểm Castaing và Duthie. Điểm trung bình theo thang điểm Bostman 27.32. Thời gian lành xương trung bình lâm sàng 9.2 tuần, X-quang 13.6 tuần. Không ghi nhận trường hợp không liền xương, nhiễm trùng sâu. Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bánh chè bằng phương pháp nhóm AO là an toàn, hiệu quả, phục hồi tốt chức năng khớp gối.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1258ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM VIÊM GAN B Ở NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:16:31+07:00Dương Thị Hoàng Liênhoanglien3347@gmail.comNguyễn Minh Phúcjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Viêm gan B là một bệnh gan nghiêm trọng, có thể dẫn đến xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức phòng ngừa lây nhiễm viêm gan B ở người bệnh đến khám tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả người bệnh trên 18 tuổi đến khám, kiểm tra sức khỏe tại Phòng khám Viêm gan, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, có làm xét nghiệm tầm soát viêm gan B với kết quả dương tính lần đầu tiên. Thời gian: Từ tháng 4 - 7/2025. Kết quả: Khảo sát 152 người bệnh, </em><em>kiến thức phòng ngừa viêm gan B cao nhất là nhóm 31 - 45 tuổi (85.1%), thấp nhất là nhóm tuổi > 60 tuổi (53.8%)</em><em> và hầu hết là</em><em> nhóm viên chức, công chức (97.1%), cao hơn các nhóm còn lại</em><em>. Nhóm đã tiêm vắc xin </em><em>có kiến thức cao hơn (84.5%) nhóm chưa tiêm vắc xin (</em><em>77.2%). Kết luận: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức về phòng ngừa lây nhiễm viêm gan B là 79.6%. Nhóm 31 - 45 tuổi và < 30 tuôi có kiến thức đạt cao hơn so với nhóm trên 46 tuổi (p = 0.05). Nhóm viên chức, công chức có kiến thức phòng ngừa tốt nhất (p = 0.018). Nhóm đã tiêm vắc xin viêm gan B có kiến thức đạt cao hơn nhóm chưa tiêm (p = 0.02). </em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1275ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN BẢO TỒN CƠ HÌNH LÊ ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI2025-12-15T18:11:53+07:00Nguyễn Quốc Lữjournal@hiu.vnNgô Đăng Hoanjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Gãy cổ xương đùi ở người cao tuổi là một thách thức lớn và phẫu thuật thay khớp háng bán phần là phương pháp điều trị phổ biến. Kỹ thuật bảo tồn nhóm cơ xoay (SPAIRE) ra đời nhằm giảm nguy cơ trật khớp sau mổ so với đường mổ sau kinh điển. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật này tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đánh giá kết quả chức năng và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng bán phần bảo tồn cơ hình lê ở người cao tuổi. (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên 63 bệnh nhân (≥ 60 tuổi) bị gãy cổ xương đùi di lệch (Garden III, IV) được phẫu thuật thay khớp háng bán phần bảo tồn cơ hình lê tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ 10/2024 đến 11/2025. Đánh giá kết quả chức năng dựa trên thang điểm Harris (HHS) và ghi nhận các biến chứng sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình là 76.4 ± 8.7, tỷ lệ nữ/nam là 2/1. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn sinh hoạt (93.7%). Sau 6 tháng theo dõi, tỷ lệ kết quả tốt và rất tốt theo thang điểm Harris đạt 37.1%. Tỷ lệ biến chứng thấp (12.9%), không có trường hợp trật khớp hay tử vong. Tuổi cao có tương quan nghịch với điểm Harris (r = -0.55, p < 0.05), trong khi thời gian theo dõi có tương quan thuận (r = 0.6, p < 0.05). Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng bán phần bảo tồn cơ hình lê là phương pháp an toàn và hiệu quả, giúp phục hồi chức năng tốt và giảm thiểu biến chứng trật khớp ở bệnh nhân cao tuổi bị gãy cổ xương đùi.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1260CHI PHÍ Y TẾ CỦA HAI PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN VÀ SỰ KHÁC BIỆT THEO NHÓM2025-12-15T18:15:55+07:00Phạm Nguyễn Thuỳ Ngânpnthuyngan160797@gmail.comĐoàn Thị Điểmjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề:</em> <em>Điều trị thay thế thận tạo ra gánh nặng đáng kể đối với ngân sách chăm sóc sức khỏe. Việc đánh giá chi phí của các phương pháp điều trị có ý nghĩa quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu: xác định chi phí y tế của bệnh nhân lọc máu và lọc màng bụng và sự khác biệt chi phí theo một số đặc điểm của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu dữ liệu. Nghiên cứu thực hiện trên quan điểm của cơ quan chi trả bảo hiểm y tế và bệnh nhân. Kết quả: Chi phí trung bình/tháng cho lọc máu là 11,349,591 đồng/người, lọc màng bụng là 10,457,096 đồng/người. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng chi phí và thành phần chi phí do bệnh nhân chi trả giữa hai phương pháp, trong khi chi phí do bảo hiểm y tế chi trả không khác biệt đáng kể. Trong phân tích đơn biến, chi phí ở nhóm lọc máu không khác biệt theo các đặc điểm bệnh nhân, trong khi mức hưởng bảo hiểm y tế là yếu tố duy nhất cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở nhóm lọc màng bụng. Kết luận: Nghiên cứu phản ánh gánh nặng kinh tế của điều trị thay thế thận từ góc nhìn của bảo hiểm y tế và người bệnh, và cung cấp ước tính chi phí làm cơ sở cho các nghiên cứu sau.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1257TÌNH HÌNH NHIỄM NẤM TRÊN BỆNH NHÂN THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP2025-12-15T18:16:49+07:00Phạm Tố Nhưnhupham2996@gmail.comLâm Hùng Hạnhjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Nhiễm nấm đường hô hấp ở bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập (TKNTXN), còn gọi là thở máy, được ghi nhận ngày càng nhiều trong các khoa hồi sức tích cực (HSTC). Xác định tỷ lệ nhiễm nấm và các yếu tố liên quan giúp định hướng chẩn đoán sớm và có chiến lược điều trị hợp lý. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm nấm đường hô hấp trên bệnh nhân TKNTXN và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại Khoa HSTC Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ tháng 3/2025 đến tháng 9/2025 trên 153 bệnh nhân TKNTXN. Kết quả: Trong 153 bệnh nhân TKNTXN, có 37 trường hợp nhiễm nấm (24.2%). Phân tích hồi quy đa biến ghi nhận yếu tố liên quan độc lập đến tình trạng nhiễm nấm đường hô hấp trên bệnh nhân TKNTXN gồm đái tháo đường (OR = 2.93; KTC 95%:1.28 - 6.71; p = 0.011), thở máy trên 5 ngày (OR = 2.77; KTC 95%:1.25 - 6.12; p = 0.012). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường và thời gian thở máy trên 5 ngày có nguy cơ nhiễm nấm đường hô hấp cao hơn. Nhận diện các đối tượng nguy cơ này giúp chẩn đoán và điều trị sớm, góp phần cải thiện kết cục lâm sàng.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1252ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ THOÁI HOÁ KHỚP GỐI BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI 2025-12-15T18:18:01+07:00Nguyễn Tường Quangbstuongquang@gmail.comĐinh Tiên Vươngjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Thoái hóa khớp gối là tình trạng hư hỏng phần sụn, đệm giữa hai đầu xương gây đau và cứng khớp. Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo được chỉ định khi khớp gối bị hư hại quá nhiều, điều trị nội khoa thất bại. Mục tiêu nghiên cứu: (1) đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp gối tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai; và (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến thang điểm KFS sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu hồi cứu trên 30 bệnh nhân thoái hóa khớp gối đã được phẫu thuật thay khớp gối, theo dõi sau 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: 30 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 62.9 ± 7.4 tuổi, thoái hóa độ III chiếm 16.7%, độ IV chiếm 83.4%, 2 trường hợp tụ máu khớp gối và thang điểm KFS sau phẫu thuật 6 tháng 90.0% bệnh nhân đạt kết quả tốt trở lên. Kết luận: Thoái hóa khớp gối giai đoạn nặng khiến bệnh nhân đau, hạn chế chức năng vận động và đời sống của bệnh nhân. Thay khớp gối mang lại hiệu quả giảm đau và phục hồi chức năng đi lại sớm và tốt cho bệnh nhân, qua đó nâng cao đời sống cá nhân của bệnh nhân.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1263ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC PHÒNG TÁI PHÁT LOÉT DẠ DÀY, TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:15:01+07:00Trần Thị Thắngtranthang190487@gmail.comĐặng Ngọc Quý Huệjournal@hiu.vnNguyễn Thị Phương Tâmjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý tiêu hóa phổ biến, có tính chất mạn tính và dễ tái phát. Nhận thức của người bệnh đóng vai trò then chốt trong việc dự phòng tái phát. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nhận thức về phòng tái phát loét dạ dày tá tràng và xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 126 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2025. Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc. Kết quả: Điểm nhận thức trung bình là 17.9 ± 3.4 (tổng điểm 34). Tỷ lệ bệnh nhân có nhận thức kém là 4.8%, trung bình 49.2%, tốt 46.0% và không có bệnh nhân nào đạt mức rất tốt. Phân tích đa biến cho thấy bệnh nhân sống ở thành thị có nhận thức tốt hơn đáng kể so với nông thôn (OR = 2.94; KTC 95%: 1.21 - 7.13; p = 0.017). Kết luận: Nhận thức của bệnh nhân về phòng tái phát loét dạ dày tá tràng chủ yếu ở mức trung bình và tốt. Nơi sinh sống là yếu tố liên quan độc lập đến mức độ nhận thức. Cần tăng cường các chương trình giáo dục sức khỏe, đặc biệt chú trọng đến bệnh nhân ở khu vực nông thôn</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1266ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG PHỤC HỒI DI CHUYỂN SỚM Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO BẰNG THANG ĐIỂM TRUNK CONTROL TEST VÀ TIME UP AND GO TEST TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:14:06+07:00Hoàng Anh Thithintn1995@gmail.comVõ Thanh Hoàngjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Đột quỵ não là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn cầu, để lại nhiều di chứng nặng nề về vận động và sinh hoạt. Việc tiên lượng sớm khả năng phục hồi di chuyển giúp xây dựng kế hoạch phục hồi chức năng phù hợp, nâng cao hiệu quả điều trị và tối ưu nguồn lực chăm sóc. Mục tiêu: Đánh giá tiên lượng phục hồi di chuyển sớm ở bệnh nhân đột quỵ não dựa trên thang điểm Trunk Control Test (TCT) và Time Up and Go (TUG) tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 58 bệnh nhân đột quỵ não điều trị nội trú tại khoa Phục hồi chức năng trong 6 tuần. Các bệnh nhân được đánh giá khả năng kiểm soát thân mình bằng TCT và khả năng di chuyển bằng TUG. Kết quả: Tuổi trung bình 58.08 ± 10.85; nữ chiếm 51.72%. Tỷ lệ bệnh nhân có TCT ≥ 37 là 58.62%. Sau 6 tuần, 55.17% đạt khả năng di chuyển độc lập. Có mối tương quan chặt giữa TCT ≥ 37 và khả năng đi lại (p < 0.001). Không khác biệt theo tuổi, giới; nhóm nhồi máu não phục hồi tốt hơn xuất huyết não (p < 0.05). Kết luận: TCT là công cụ đơn giản, tin cậy trong tiên lượng sớm khả năng phục hồi di chuyển ở bệnh nhân đột quỵ, hỗ trợ lập kế hoạch phục hồi chức năng cá thể hóa.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1253ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP PHONG BẾ THẦN KINH Ở MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG SAU MỔ LẤY THAI2025-12-15T18:17:42+07:00Ngô Thị Thúythuyngo603@gmail.comTrần Thị Đoan Thụcjournal@hiu.vnNguyễn Đình Lợijournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Đau sau mổ lấy thai ảnh hưởng đến sự phục hồi của sản phụ. Phong bế thần kinh mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP-Block) là một kỹ thuật giảm đau vùng khả thi, cần được đánh giá hiệu quả một cách hệ thống. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau, mức độ an toàn và khả năng thúc đẩy vận động sớm của phương pháp TAP-Block dưới siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng trên 99 sản phụ mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ 4/2025 đến 10/2025, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm. Hiệu quả giảm đau được đánh giá bằng điểm VAS, nhu cầu dùng thuốc giải cứu và thời gian vận động sau mổ. Kết quả: Nhóm TAP có điểm VAS thấp hơn khi nghỉ ngơi (2 - 20 giờ sau mổ) và khi vận động (2 - 16 giờ sau mổ) (p < 0.05). Thời gian vận động trung bình nhóm TAP sớm hơn 4.5 giờ (CI 95% [3.01 - 5.62]) (p < 0.001); không có sản phụ nào cần thuốc giảm đau giải cứu (p = 0.056); và không ghi nhận biến chứng. Kết luận: TAP-Block dưới siêu âm là một phương pháp giảm đau an toàn và hiệu quả, giúp kiểm soát tốt cơn đau sau mổ lấy thai, có xu hướng giảm nhu cầu sử dụng opioid và thúc đẩy quá trình phục hồi vận động sớm.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1269ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:13:11+07:00Lê Thủy Tiêntienle2285@gmail.comNguyễn Thị Thúy Lanjournal@hiu.vnNguyễn Đỗ Thị Ngân Trangjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: </em><em>Nghiên cứu khoa học (NCKH) là năng lực cốt lõi và nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, cải tiến quy trình và phát triển chuyên môn. Tuy nhiên, tỷ lệ điều dưỡng tham gia NCKH tại nhiều cơ sở y tế ở Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng và các yếu tố liên quan đến việc tham gia NCKH của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 316 điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ tháng 4/2025 đến tháng 9/2025. Kết quả:</em> <em>Kết quả cho thấy 21.2% điều dưỡng đã từng tham gia NCKH, trong khi 54.7% có nhu cầu tham gia. Các yếu tố có mối liên quan thống kê gồm trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, vị trí làm việc và việc được đào tạo về NCKH (p < 0.001). Không có mối liên quan với thời gian làm việc trung bình mỗi ngày (p = 0.132). Kết luận: Tỷ lệ tham gia NCKH của điều dưỡng còn thấp, dù nhu cầu cao. Đào tạo NCKH được xem là yếu tố ảnh hưởng nổi bật nhất, cần được quan tâm để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu trong điều dưỡng.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1262BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: ĐÁNH GIÁ DIỄN TIẾN LÂM SÀNG SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG MỘT TRƯỜNG HỢP CÓ HỘI CHỨNG CHÙM ĐUÔI NGỰA DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG2025-12-15T18:15:18+07:00Trần Quốc Tiếntient9@gmail.comNguyễn Đức Việtjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Hội chứng chùm đuôi ngựa (CES) là tình trạng cấp cứu thần kinh không thường gặp (0.01% trong quần thể không triệu chứng và 0.08% ở bệnh nhân đau lưng thấp) tuy nhiên hậu quả để lại nặng nề, nhiều di chứng không phục hồi cho bệnh nhân như rối loạn tiêu tiểu, rối loạn cảm giác, yếu liệt nếu chẩn đoán và điều trị không kịp thời. Phân loại chùm đuôi ngựa hoàn toàn (CES-I) và không hoàn toàn (CES-R), thời điểm phẫu thuật có giá trị tiên lượng đến quá trình phục hồi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng. Phân tích kết quả lâm sàng bệnh nhân hội chứng chùm đuôi ngựa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được điều trị bằng phẫu thuật giải ép cấp cứu, sử dụng thang điểm đau lưng, đau chân (VAS), tình trạng sức cơ, rối loạn cảm giác, chức năng sinh dục, khả năng đại tiện, tiểu tiện được ghi nhận và so sánh với trước thời điểm phẫu thuật. </em></p> <p><em>Kết quả: Sau 1 năm theo dõi bệnh nhân không còn đau theo rễ, VAS giảm từ 7/10 về 0/10, mức độ rối loạn cảm giác, tê bì không cải thiện, sức cơ cải thiện từ 0/5 lên 3/5, tình trạng đại tiện, tiểu tiện được cải thiện nhưng hạn chế. Kết luận: Hội chứng chùm đuôi ngựa là tình trạng bệnh lý ít gặp, để lại hậu quả nặng nề, phẫu thuật giải ép là phương án điều trị được ưu tiên lựa chọn, khả năng phục hồi phụ thuộc vào tình trạng trước phẫu thuật.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1261HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC CẦU NỐI THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:15:37+07:00Dương Thị Tĩnhduongtinh12021994@gmail.comTrần Thị Mộng Thujournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: </em><em>Hành vi tự chăm sóc cầu nối thông động tĩnh mạch của bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ rất quan trọng trong việc phòng ngừa biến chứng và tăng tuổi thọ cầu nối thông động tĩnh mạch, từ đó kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân</em><em>. Mục tiêu nghiên cứu: </em><em>Đánh giá hành vi tự chăm sóc cầu nối thông động tĩnh mạch của người bệnh</em><em> suy thận mạn</em><em> tại khoa thận nhân tạo Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2025</em><em>. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 373 bệnh nhân </em><em>đang ch</em><em>ạy thận nhân tạo (TNT)</em><em> chu kỳ bằng AVF 2 - 3 lần/1 tuần</em><em>.</em><em> Kết quả: Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam; chủ yếu tập trung ở lứa tuổi trung niên (45 - 59) và cao tuổi(≥ 60). Có 302 người (81.0%) đạt mức </em><em>hành vi tự chăm sóc </em><em>tốt và 71 người (19.0%) có </em><em>hành vi tự chăm sóc </em><em>kém. Tuổi, thời gian lọc máu và tình trạng có hay không có người nhà đi cùng có mối liên quan với mức độ </em><em>hành vi tự chăm sóc </em><em>của người bệnh. Kết luận: </em><em>Tỉ lệ người bệnh suy thận mạn có </em><em>hành vi tự chăm sóc tốt về cầu nối thông động tĩnh mạch là 81.0%; các yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc cầu nối thông động tĩnh mạch là</em><em> t</em><em>uổi, thời gian lọc máu và có người nhà đồng hành.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1273ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU SINH TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:12:31+07:00Nguyễn Đỗ Thị Ngân Trangngantrangtndn@gmail.comPhạm Nguyễn Thùy Dươngjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh (EENC) là quy trình được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo nhằm giảm tử vong mẹ và sơ sinh. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn cụ thể, tuy nhiên việc tuân thủ tại các cơ sở y tế cần được đánh giá thường xuyên để đảm bảo chất lượng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh tại khoa Sản, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 4/2025 đến tháng 9/2025 trên 40 hộ sinh tại khoa Sản, thông qua quan sát 120 quy trình đỡ đẻ bằng bảng kiểm. Kết quả: Tỷ lệ hộ sinh thực hiện tốt quy trình là 81.7%. Các bước có tỷ lệ tuân thủ cao bao gồm kiểm tra mạch đập dây rốn trước khi kẹp (98.3%) và tiêm bắp Oxytocin trong vòng 1 phút (96.7%). Tuy nhiên, các bước liên quan đến tư vấn, hỗ trợ cho con bú (75.0%) và xoa đáy tử cung (80.0%) có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn. Kết luận: Hộ sinh thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu là khá cao, nhưng cần cải thiện, đặc biệt là kỹ năng tư vấn và chăm sóc liên tục sau sinh.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1250KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT DA BẸN TRONG CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM VÙNG CẲNG BÀN TAY2025-12-15T18:18:36+07:00Nguyễn Tá Úydrnguyentauy@gmail.comĐinh Tiên Vươngjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề:</em><em> Điều trị khuyết hổng da và mô mềm vùng cẳng bàn tay vẫn còn là thách thức đối với các chuyên ngành chấn thương chỉnh hình. Các khuyết hổng dễ làm lộ gân, xương, khớp… cần vạt da có mạch máu che phủ. Vạt tự do là một lựa chọn tối ưu. Sử dụng các vạt nhánh xuyên giúp phẫu thuật viên thuận lợi khi chuyển vạt vi phẫu, trong đó có vạt da bẹn. Chúng tôi muốn chia sẻ những kinh nghiệm trong việc sử dụng vạt da bẹn che phủ các khuyết hổng vùng cẳng bàn tay. </em><em>Mục tiêu nghiên cứu: Kết quả sử dụng vạt da bẹn che phủ khuyết hổng mô mềm vùng cẳng bàn tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân có khuyết hổng mô mềm vùng cẳng bàn tay, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: 24/26 trường hợp có khuyết hổng mô mềm vùng cẳng bàn tay được che phủ hoàn toàn và phục hồi chức năng tốt. Kết luận: V</em><em>ạt da bẹn là chất liệu tạo hình hiệu quả và phù hợp với </em><em>che</em> <em>phủ khuyết hổng vùng cẳng bàn tay.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1249ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BÀN NGÓN TAY BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI2025-12-15T18:18:55+07:00Nguyễn Đăng Vữngnguyendvung@bvtnnd.vnNguyễn Quốc Lữjournal@hiu.vn<p><strong><em>Đặt vấn đề:</em></strong><em> Bàn tay đảm nhiệm nhiều chức năng tinh vi, khi bị gãy xương sẽ ảnh hưởng lớn đến lao động và sinh hoạt. Gãy xương bàn - ngón tay nếu không điều trị đúng có thể gây cứng khớp, dính gân và giảm chức năng. Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít giúp cố định vững chắc, phục hồi giải phẫu, vận động sớm và giảm biến chứng. Tại Việt Nam, kỹ thuật này được triển khai rộng rãi và cho kết quả khả quan. <strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả điều trị gãy xương bàn - ngón tay bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 33 bệnh nhân (56 ổ gãy) được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít từ 01/2024 đến 9/2025. Các thông tin thu thập gồm tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương, vị trí và loại gãy, kết quả liền xương và chức năng bàn tay (theo tiêu chuẩn Larson - Bostman). <strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 37.5 ± 14.7; nam chiếm 72.7%. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn lao động (51.5%) và sinh hoạt (18.2%). Gãy thân xương chiếm 76.8%, đường gãy ngang 64.3%. Sau mổ, 96.4% ổ gãy liền xương tốt, 87.9% bệnh nhân đạt kết quả chức năng tốt và rất tốt; chỉ 1.8% chậm liền và 1.8% khớp giả. <strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật kết hợp xương bàn - ngón tay bằng nẹp vít là phương pháp hiệu quả, an toàn, giúp liền xương nhanh, phục hồi vận động sớm và phù hợp áp dụng thường quy tại tuyến tỉnh.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1270TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN KHÁNG CARBAPENEM BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 20252025-12-15T18:12:51+07:00Bùi Mai Nguyệt Ánhbuimai.nguyetanh@gmail.comPhan Thị Cẩm Nhungjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Đề kháng carbapenem gia tăng nhanh chóng và trở thành thách thức lớn trong điều trị nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh, kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm vi khuẩn kháng carbapenem tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 59 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có kết quả vi sinh xác định vi khuẩn kháng carbapenem. Thu thập và phân tích các thông tin về đặc điểm dịch tễ, loại vi khuẩn, phác đồ kháng sinh trước và sau khi có kết quả kháng sinh đồ (KSĐ), sự phù hợp kháng sinh và kết quả điều trị. Kết quả: Tỷ lệ các vi khuẩn kháng carbapenem là Acinetobacter baumannii (62.7%), Klebsiella pneumoniae (23.7%), Pseudomonas spp. (16.9%). Phác đồ phối hợp kháng sinh chiếm 72.9%, trong đó phổ biến nhất là Colistin + Carbapenem + Ampicillin/Sulbactam. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh phù hợp với KSĐ là 79.7%. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm vi khuẩn kháng carbapenem được điều trị thành công đạt 37.3%. Yếu tố liên quan đến kết quả điều trị là bệnh nhân nhiễm A. baumannii (p < 0.05). Kết luận: Sử dụng kháng sinh phối hợp là chủ yếu trong điều trị nhiễm khuẩn kháng carbapenem. Kết quả điều trị còn hạn chế, đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm A. baumannii.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025 https://tapchikhoahochongbang.vn/js/article/view/1264ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI 20252025-12-15T18:14:42+07:00Hà Hoàng Nhật Lệbshale2018@gmail.comBùi Thị Linhjournal@hiu.vn<p><em>Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2) cần được điều trị lâu dài và tuân thủ tốt để kiểm soát đường huyết và phòng ngừa biến chứng. Mục tiêu: Đánh giá tình hình tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai 2025 bằng thang điểm Morisky-8 (MMAS-8).</em> <em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 334 bệnh nhân từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2025. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64.9 ± 10.6; nữ chiếm 59%, phần lớn có bệnh kèm theo như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi cấu trúc và phân tích bằng hồi quy logistic đa biến.</em> <em>Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 83.8%. Hai yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tuân thủ là trình độ học vấn và khám định kỳ hàng tháng. Bệnh nhân có trình độ học vấn thấp và khám định kỳ hàng tháng có khả năng tuân thủ cao hơn (p < 0.05).</em> <em>Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ thuốc ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 khá cao. Trình độ học vấn và khám định kỳ hàng tháng là hai yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.</em></p>2025-12-24T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2025